Chuyển đến nội dung chính

Gỗ nhóm 1

Gỗ nhóm 1 ở Việt Nam là những loại gỗ quý. Tiêu chuẩn chính của các loại gỗ trong nhóm này là gỗ có màu sắc, vân thớ đẹp, hương vị thơm và rất khan hiếm, có giá trị kinh tế cao nhất. Các loại gỗ trong nhóm này thường dùng làm đồ mỹ nghệ, gỗ lạng, hàng mộc chạm khảm, ván sàn đặc biệt,...
  1. Bằng lăng cay(Bằng lăng ổi, thao lao,Bằng lăng cườm)Lagerstroemia calyculata Pierre ex Laness.http://plantgenera.org/ILLUSTRATIONS_thumbnails/128881.jpghttps://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEig5PAJPsE4AyCPIPFjF9UBmguFNaj7-c3enjMqnmZWHrvw1IZOOBaidjTEgOLIkaE0cnGG-bEVqsgG9C4LOjO2SkadTA5dU2p2ZvMYMxH1AcQLzClPR0oyV1iC-6LSIbZh4HI6MjHrKEs/s1600/IMG_5495%255B1%255D.jpghttp://techieoldfox.files.wordpress.com/2013/11/48e39-imag3119.jpg


  2. Cẩm lai(Cẩm lai bộng, cẩm lai mật, trắc lai)Dalbergia oliveri Gamble ex Prainhttp://plantgenera.org/ILLUSTRATIONS_thumbnails/128881.jpghttps://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiQWdlV_KL4W0wFMJJ8-CMtiC86W6hTYYbQkNsmIVdWre7lig9y7R_JVN-JCYUvUcmYgTBWI9ZCpfKo5VX0ow-C1zFmkfXxGWsYc4REunMYggV17wjstqRUherZRFdwt5I6TFDH4UQS2jO8/s1600/Dalbergia+oliveri.JPGhttps://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhbIwqJWd19XqPvKNEJPVvILWvfRMVgTkEH8iAvdL-GcfkUjjVLIOC3krMSfA-Im-XRJf3ZO0PwGBL6K1kQBClsCb8lxRlNi_2P26OJ38YTY3Bwleu65PhyfDZCSNGJ1a1gHRvAuFuDzg/s512/IMAG2774.jpg
  3. Cẩm lai Bà Rịa-Dalbergia bariensis Pierre
  4. Cẩm lai Đồng Nai-Dalbergia dongnaiensis Pierrehttp://www.plantillustrations.org/ILLUSTRATIONS_HD/128887.jpg
  5. Cẩm liên(Cà gần)Shorea siamensis Miq.http://www.cas.cn/xw/yxdt/201104/W020110429558566936874.jpg
  6. Cẩm thị-Diospyros siamensis Warb
  7. Giáng hương-Pterocarpus pedatus (Pierre) Gagnep
  8. Dáng hương căm-bốt-Pterocarpus cambodianus Pierre
  9. Dáng hương mắt chim-Pterocarpus indicus Willd.http://tamansafari.com/flora/upload/64_Angsana_Pterocarpus_indicus.jpghttp://luirig.altervista.org/cpm/albums/bot-hawaii56/07796-Pterocarpus-indicus.jpg
  10. Dáng hương quả lớn-Pterocarpus macrocarpus Kurz
    Pterocarpus macrocarpus Kurz
    Pterocarpus cambodianus Pierre
    Họ: Đậu Fabaceae
    Bộ: Đậu Fabales
    Mô tả:
    Cây gỗ to có tán lá hình ô, rụng lá, cao 25 - 35m, đường kính thân 0,7 - 0,9m hay hơn nữa. Gốc có bạnh vè, thân thẳng, vỏ màu xám, bong những vảy lớn không đều hay hơi nứt dọc, có nhựa mủ đặc màu đỏ tươi chảy ra khi bị chém. Cành non mảnh, có lông, cành già nhẵn, lá kép lông chim lẻ một lần, dài 15 - 25cm; mang 9 - 11 lá chét hình bầu dục thuôn hay hình trứng - thuôn, dài 4 - 11cm, rộng 2 - 5cm, gốc tròn hoặc tù, đầu có mũi nhọn cứng, hơi có lông.
    Cụm hoa hình chùy ở nách lá, phủ lông màu nâu, dài 5 - 9cm. Hoa màu vàng nghệ, có cuống dài và nhiều lông, mùi rất thơm. Quả tròn, đường kính 5 - 8cm, dẹt, có mũi cong về phía cuống, màu vàng nâu, giữa có 1 hạt, xung quanh có cánh rộng và có lông mịn như nhung.
    Sinh học:
    Mặc dù lượng quả sinh ra hàng năm lớn, nhưng loài tái sinh kém, có thể do lửa rừng- khả năng tái sinh bằng chồi rất mạnh. Cây tăng trưởng về chiều cao mạnh nhất lúc 16 - 20 năm tuổi, sau đó giảm dần, tăng trưỏng về đường kính cũng mạnh từ độ tuổi 20.
    Nơi sống và sinh thái:
    Mọc ở độ cao dưới 700 - 800m, chủ yếu trong rừng rậm nhiệt đới nửa rụng lá, ít khi thường xanh mưa mùa hay ở ranh giới với rừng rụng lá cây họ Dầu (Diperocapaceae). Thường mọc hỗn giao với một số loài cây lá rộng khác như gõ đỏ (Afzelia xylocalpa), Muồng đen (Cassia siamea) Bằng lăng (Lagerstromia sp), Bình linh (Vitex sp), Dầu trai (Dipterocarpus itricatus), Cà doong (Shoea roxburghii), Chiêu liêu (Terminalia sp.).. Cây ưa đất thoát nước, có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, phong hóa từ các đá trầm tích và macma axit, có khi cả trên đất đỏ bazan.
    Phân bố:
    Việt Nam: Kontum (Sa Thầy), Gia Lai (Chư Prông, Mang Yang, An Khê), Đắc Lắc (Đắc Min, Ea Súp ), Phú Yên (Sơn Hòa, Sông Bé Phước Long, Đức Phong), Đồng Nai (Tân Phú), Tây Ninh (Tân Biên ).
    Thế giới: Lào, Campuchia.
    Giá trị:
    Gỗ đẹp, lại có mùi hơi thơm nên thuộc loại gỗ quí ngoại hạng. Gỗ cứng, vân hoa rất đẹp, ít nứt nẻ không bị mối mọt, dùng trong xây dựng và đóng đồ dùng cao cấp như bàn, ghế, tủ, giường... rất được ưa chuộng. Nhựa có thể dùng làm thuốc nhuộm màu đỏ.
    Tình trạng:
    Biết không chính xác. Do gỗ đẹp và quí nên bị khai thác rất mạnh và môi trường sống cũng bị thu hẹp nhiều. Số lượng cây bị giảm rất nhanh chóng. Mức độ đe doạ: Bậc V.
    Đề nghị biện pháp bảo vệ:
    Là đối tựơng bảo vệ của các khu rừng cấm Mom Rây, Chư Đôn.. Cần gấp rút đưa vào trồng.
    PterocarpusMacrocarpus.jpg
  11. Du samKeteleeria davidiana (Bertrand) Beissnerhttp://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/6a/Keteleeria_davidiana.jpghttp://dendrome.ucdavis.edu/treegenes/species/oracjpg/keteleeria_davidiana_cone.jpg
  12. Du sam Cao Bằng-Keteleeria calcarea W.C. Cheng et L.K.Fu
  13. Gõ đỏ(Hồ bì, cà te)Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib
  14. Gụ-Sindora maritima Pierre
  15. Gụ mật(Gõ mật)-Sindora siamensis Teijsn. ex Miq.
  16. Gõ mật(Gõ lau, gụ, gõ dầu, gõ sương)-Sindora tonkinensis A.Chev ex K. et S.S. Larsen
  17. Hoàng đàn rủ(Hoàng đàn liễu, ngọc am)Cupressus funebris Endl.
  18. Huệ mộc-Dalbergia sp
  19. Huỳnh đường-Dysoxylon loureirii (Pierre) Pierre
  20. Hương tía-Pterocarpus sp
  21. Lát hoa-Chukrasia tabularis A. Juss.
  22. Lát da đồng-Chukrasia sp
  23. Lát chun-Chukrasia sp
  24. Lát xanh-Chukrasia var. quadrivalvis Pell
  25. Lát lông-Chukrasia var. velutina King
  26. Mạy lay-Sideroxylon eburneum A. Chev.
  27. Mun sừng(Mun)-Diospyros mun A. Chev. ex Lecomte
  28. Mun sọc-Diospyros sp
  29. Muồng đen-Senna siamea (Lam.) H.S.Irwin et Barneby
  30. Pơ mu-Fokienia hodginsii (Dunn) A.Henry & H.H.Thomas
  31. Sa mu dầu(Sa mộc Quế Phong, thông mụ Nhật)-Cunninghamia konishii Hayata
  32. Sơn huyết(Sơn tiêu, sơn rừng)-Melanorrhoea laccifera Pierre
  33. Sưa( Trắc thối)Dalbergia tonkinensis Prain
  34. Thông ré(Thông lá dẹt)Pinus krempfii Lecomte
  35. Thông tre(Bách niên tùng)Podocarpus neriifolius D.Don
  36. Trai(Nam Bộ)(Trai, vàng dành)Fagraea fragrans Roxb.
  37. Trắc(Cẩm lai nam)Dalbergia cochinchinensis Pierre
  38. Trắc đen-Dalbergia nigra Allem. ex Benth.
  39. Trắc căm-bốt-Dalbergia cambodiana Pierre
  40. Trắc vàng(Trắc dạo, cẩm lai)Dalbergia cultrata Graham. ex Benth.
  41. Trầm hương(Trầm, gió bầu) Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte.





Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .