Chuyển đến nội dung chính

Gesneriaceae : Họ Rau Tai Voi

Họ này trong sách GS Phạm Hoàng Hộ gọi tên là họ Thượng tiển.
Họ này có khoảng 70 loài ở VN gồm toàn những loài cỏ nhỏ và tiểu mộc phụ sinh sống trên cao nguyên, vách núi và một số loài nhập nội bán ở chợ hoa : 


1. Aeschynanthus acuminata Wall. : Má đào nhọn, hoa Ki nhọn

Cây gặp trên đường lên đỉnh Fansipan, Sapa, Lào Cai





2. Aeschynanthus radicans Jack. : cây Son môi, Lipstick Plant
Loài cây gốc Nam Mỹ, nhập về trồng ở Đà Lạt



3. Chirita anachoreta Hance :  cây Rita ẩn dật

Cây gặp ở Hoàng su phì - Hà Giang





4. Chirita speciosa Kurz. : Tai voi to, cây Rita to
Cây mọc hoang dại gặp ở Sapa






5. Chirita hamosa R. Br. : Ri ta móc
Ảnh của bạn dungnet310@yahoo.com chụp ở Hà Tiên, ảnh được tác giả đồng ý cho sử dụng.



6. (?) Chirita sp. : loài chưa xác định được
Không thấy giống với loài nào đã có mô tả trong sách, cây mọc ở Sapa, trên đường đi Fansipan.



7. Chrysothemis pulchella (Donn ex Sims) Dcne. : cây Lá Gấm
Loài này thì gặp trồng ở nhiều nơi từ mấy năm nay. Nguồn gốc Nam Mỹ.



8. Columnea sp. 1 : Flying Goldfish plant
Loài cây gốc Trung - Nam Mỹ nhập về trồng ở Đà Lạt


9. Columnea sp. 2 Flying Goldfish plantLoài cây gốc Trung - Nam Mỹ nhập về trồng ở Đà Lạt



10. Episcia cupreata Hanst : Ấm kiếm
Loài cây gốc Nam Mỹ nhập về trồng ở nhiều nơi, chịu được khí hậu nóng.





11. Epithema saxatile Blume

Loài chưa có tên trong sách thực vật VN, Cây tìm thấy mọc nhiều ở Thác Voi, Lâm Đồng







12. Gloxinia sylvatica (Kunth.) Wiehler. : Bolivian Sunset Gloxinia 
Loài cây gốc Bolivia mới nhập nội trồng ở Đà Lạt, không rõ tên VN



13. Nematanthus gregarius D.L.Denham : Cá vàng, Goldfish Plant 

Loài mới thấy trong chợ Hoa Tết 2006, tên khoa học cũng không chắc vì thấy mấy trang web ghi lung tung, chẳng thống nhất tên nào cả.



14. Lysionotus petelotii Pell. : Nở lưng Pételot
Cây mọc phụ sinh trên lớp vỏ thân xù xì của cây rừng to, hình chụp ở Sapa trên đường đi Fansipan






15. Oreocharis aurea Dunn. : Sơn nữ vàng
Cây mọc phụ sinh trên lớp vỏ thân xù xì của cây rừng to, 
hình chụp ở Sapa trên đường đi Fansipan





16. Rhynchoglossum sp.

Loài chưa rõ tên, chưa có ghi nhận trong các sách thực vật VN. Cây tìm thấy ở Thác Voi, Lâm Đồng.







17.  Saintpaulia ionantha Wendl. : Tử linh lan, African Violet
Cây gốc Nam Phi, thấy bán trong chợ hoa mấy năm nay, bây giờ cũng có nhiều nơi trồng






18. Sinningia speciosa (Lodd.) Hiern. : Gloxinia
Không rõ tên VN. Loài này trồng ở Đà Lạt, chắc không chịu được khí hậu nóng







19. (?) Slackia tonkinensis Pell. : Lắc Bắc bộ, Cự đài quả ngang
Cũng không chắc chắn vì chỉ gặp toàn cây ra hoa, không gặp cây đã kết trái, 
hình chụp ở Sapa trên đường đi Fansipan



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .