Chuyển đến nội dung chính

Muntingiaceae (APG II system) : Họ Trứng cá

Họ Trứng cá (danh pháp khoa học: Muntingiaceae) là một họ nhỏ mới được tách ra từ họ cũ là họ Đoạn (Tiliaceae) với chỉ 3 loài, phân bổ trong 3 chi.
Họ Trứng cá có thể được nhận ra nhờ các phiến lá có răng cưa, mọc thành 2 hàng với gốc lá không đối xứng và các lá gốc (prophyll) tựa như các lá bắc dị hình. Hoa của chúng là chùm ngoài nách lá, tràng hoa dạng mở bằng mảnh vỏ, đài hoa khi ở dạng chồi bị gập nếp và có vấu, nhị hoa nhiều.
Một số đặc trưng của họ Trứng cá (thiếu lá kèm; hạt không có vỏ bọc) có thể gợi ý rằng họ này có thể thuộc về nhóm cơ bản trong bộ Cẩm quỳ (Malvales). Các đặc trưng của mô thứ cấp non trong chi Muntingia, như các hoa phía ngoài của cụm hoa xòe rộng, libe phân tầng v.v, là tương tự như của các thành viên khác trong bộ Cẩm quỳ. Chi Petenaea có thể có quan hệ gần với nhánh này (Bayer và ctv. 1999).
  • Chi Dicraspidia có các lá gốc không đối xứng rõ nét; trên phía gần trục thì chúng dạng tròn, giống như lá và không rụng, trong khi ở phía xa trục thì chúng lại thẳng, mỏng và sớm rụng.
  • Chi Muntingia chỉ có các lá gốc gần trục và nó là hẹp (Karima Gaafar). Sensarma (1957) cho rằng các nốt ở chi Muntingia là dạng 3 lỗ.
Chi trứng cá có bầu nhụy thượng, đài hoa sớm rụng và thực giá noãn rủ xuống, hai chi kia có bầu nhụy hạ, thực giá noãn dạng phiến và đài hoa không rụng. Cây trứng cá có các lông đơn tính mọc thẳng đứng bổ sung thêm cho các lông mọc thành búi.
Họ Trứng cá được Takhtajan (1997) đặt trong họ Đoạn - phân họ Neotessmannioideae.

  1. Dicraspidia donnell-smithii (Standl.): Panama, Costa Rica
  2. Muntingia calabura (L.): Cây trứng cá, Trung và Nam Mỹ.
  3. Neotessmannia uniflora (Burret): Peru
IPNI còn liệt kê 2 loài khác thuộc chi Muntingia là:

Họ này ở VN chỉ có 1 loài là cây Trứng cá (Mật sâm), trước đây theo sách Cây cỏ VN (Phạm Hoàng Hộ) thì xếp trong họ Côm Elaeocarpaceae, sau này trong sách Từ điển Thực vật thông dụng (Võ Văn Chi) thì nhập vào họ Đay Tiliaceae. Hiện nay theo Bách khoa toàn thư mở www.wikipedia.org thì cây Trứng cá thuộc họ .... Trứng cá Muntingiaceae!!! 

1. Muntingia calabura L. Cây Trứng cá, Mật sâm 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .