Chuyển đến nội dung chính

Pandanaceae : Họ Dứa gai


Họ Dứa dại hay họ Dứa gai[1] (danh pháp khoa học: Pandanaceae) là một họ trong thực vật có hoa có nguồn gốc ở khu vực nhiệt đới của Cựu thế giới, bao gồm khoảng trên 800 loài. Họ này được các nhà phân loại học thực vật công nhận rộng rãi.
Hệ thống APG II năm 2003 (không thay đổi từ hệ thống APG năm 1998) cũng công nhận họ này và đặt nó trong bộ Dứa dại (Pandanales) của nhánh monocots. Nó bao gồm 3-4 chi, trong đó chi Pandanus (dứa dại) là quan trọng nhất.
  • Freycinetia Gaudich.: Khoảng 180 loài
  • Martellidendron (Pic. Serm.) Callm. & Chassot, còn được coi là phân chi của chi Pandanus.
  • Pandanus Parkinson: Khoảng 700 loài dứa dại (dứa gai, cây cơm nếp[2], dứa thơm)
  • Sararanga Hemsl.

Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo APG III.
Pandanales

Velloziaceae


Triuridaceae



Stemonaceae



Pandanaceae


Cyclanthaceae




Họ Dứa gai Pandanaceae có gần 20 loài ở VN 

1. Pandanus amaryllifolius Roxb. Lá Dứa, Dứa thơm 
Trồng lấy lá cho mùi thơm thực phẩm 

Họ Dứa dại hay họ Dứa gai[1] (danh pháp khoa học: Pandanaceae) là một họ trong thực vật có hoa có nguồn gốc ở khu vực nhiệt đới của Cựu thế giới, bao gồm khoảng trên 800 loài. Họ này được các nhà phân loại học thực vật công nhận rộng rãi.
Hệ thống APG II năm 2003 (không thay đổi từ hệ thống APG năm 1998) cũng công nhận họ này và đặt nó trong bộ Dứa dại (Pandanales) của nhánh monocots. Nó bao gồm 3-4 chi, trong đó chi Pandanus (dứa dại) là quan trọng nhất.
  • Freycinetia Gaudich.: Khoảng 180 loài
  • Martellidendron (Pic. Serm.) Callm. & Chassot, còn được coi là phân chi của chi Pandanus.
  • Pandanus Parkinson: Khoảng 700 loài dứa dại (dứa gai, cây cơm nếp[2], dứa thơm)
  • Sararanga Hemsl.
2. Pandanus kaida Kurz. Dứa gai 
Cây Dứa gai thường gặp ở đồng bằng, lá bắc quanh phát hoa có màu lục nhạt. 



Hồi trước bán xôi bắp người ta hay để kèm 1 mảnh lá dứa gai để làm muổng, bây giờ có muổng nhựa nên không còn dùng lá dứa gai nữa. 

3. Pandanus capusii Mart. Dứa nhiếm 
Mọc ven sông Sàigòn, trái giống như trái Mít nhỏ 




4. Pandanus odoratissimus L. f. var. vietnamensis (St-John) Stones. Dứa Việt 
Cây mọc hoang dại ven bờ biển 


5. Pandanus tectorius Park. ex Z. cultivar. weitchii Hort. Dứa trổ 
Cây trồng làm kiểng 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .