Chuyển đến nội dung chính

Amomum-Chi Sa nhân


Chi Sa nhân (danh pháp khoa học: Amomum) là một chi thực vật một lá mầm, với các loài đậu khấu, thảo quả, sa nhân. Chi này thuộc về họ Gừng (Zingiberaceae). Các loài của chi này đáng chú ý vì vị hăng và mùi thơm của chúng.[1]

Việc xếp một số loài vào chi này cũng như việc một loài trong chi này trên thực tế là một hay nhiều loài riêng biệt hiện còn chưa có sự thống nhất giữa các học giả. Một số loài như sau:
  1. Amomum aculeatum (Roxb.): Sa nhân cựa
  2. Amomum aromaticum (Roxb.) hay Amomum subulatum (Roxb.): Đậu khấu thơmhttp://imagelecourrier.vnanet.vn/uploaded/2013/4/4/5601--ctv135011904.jpg
  3. Amomum austrosinense (D. Fang): Đậu khấu ba lá
  4. Amomum cevuga (Seemann): Đậu khấu Fiji
  5. Amomum chinense (Chun ex T. L. Wu) Giả sa nhân Hải Nam
  6. Amomum compactum (Sol. ex Maton) hay Amomum cardamomum auct. non L. hay Amomum kepulaga (Sprague & Burkill): Bạch đậu khấu Trảo Oa
  7. Amomum dealbatum (Roxb.): Sa nhân quả dàihttp://botany.si.edu/zingiberales/images/Zingiberaceae/06-033-2.jpg
  8. Amomum dolichanthum (D. Fang): Đậu khấu hoa dài
  9. Amomum gracile (Blume)
  10. Amomum guixiense (D. Fang)
  11. Amomum koenigii (J. F. Gmelin): Thảo quả đồnghttp://flora.huh.harvard.edu/FloraIllustration/foc24/foci-24-395.gif
  12. Amomum korarima (Pareira, ined.): Đậu khấu Korarima
  13. Amomum kravanh (Pierre ex Gagnep.) hay Amomum krervanh (Pierre ex Gagnep.) hay Amomum cardamomum (auct. non L.) hay Amomum repens (auct. non Sonner) hay Amomum racemosum (Guib. et Planch.) hay Amomum verum (Blackwell.): Bạch đậu khấu
  14. Amomum kwangsiense (D. Fang et X. X. Chen): Đậu khấu Quảng Tây
  15. Amomum lappaceum (Ridl.)
  16. Amomum longiligulare (T. L. Wu): Sa nhân tím, sa nhân lưỡi dài
  17. Amomum masticatorium (Thw.): Đậu khấu Ceylon
  18. Amomum maximum (Roxb.): Đậu khấu chín cánh hay Đậu khấu Java
  19. Amomum medium (Lour.)
  20. Amomum microcarpum (C. F. Liang et D. Fang): Sa nhân hạt nhỏ
  21. Amomum muricarpum (Elm): Sa nhân quả bướu
  22. Amomum odontocarpum (D. Fang): Đậu khấu cánh sóng
  23. Amomum ovoideum (Pierre ex Gagnep.)
  24. Amomum racemosum (Lam.)
  25. Amomum spurium (Koen. in Retz.) Gmel.
  26. Amomum thyrsoideum (Gagnep.): Sa nhân hoa dài
  27. Amomum tomrey (Gagnep.): Mè tré bà
  28. Amomum tsaoko (Crevost & Lemarié) Thảo quả hay Amomum hongtsaoko (C. F. liang & D. Fang) Thảo quả hồng.http://i01.i.aliimg.com/img/pb/950/882/473/473882950_838.jpg
  29. Amomum uliginosum (Koenig ex Retz.)
  30. Amomum villosum (Lour.) hay Amomum echinosphaera (K. Schum.) Sa nhân, sa nhân đỏ, sa nhân thầu dầuhttp://www.uskonzern.com/uploads//b0b80ff45b5b167f4853fed4e24db159.jpg
  31. Amomum villosum (Lour.) giống nanum (H. T. Tsai et S. W. Zhao) Sa nhân lùn
  32. Amomum villosum (Lour.) giống villosum
  33. Amomum villosum (Lour.) giống xanthioides (Wall. ex Bak.) (T. L. Wu & Senjen) hay Amomum xanthioides Wall. ex Bak. Sa nhân vỏ xanh

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .