Chuyển đến nội dung chính

Pedaliaceae : Họ Mè (Vừng)

Họ Vừng[1] (danh pháp khoa học: Pedaliaceae) là một họ thực vật có hoa được xếp vào bộ Scrophulariales trong hệ thống CronquistLamiales trong hệ thống phân loại do Angiosperm Phylogeny Group đề xuất. Cronquist gộp cả họ Martyniaceae vào trong Pedaliaceae, nhưng các nghiên cứu phân tử chỉ ra rằng hai họ này không có quan hệ họ hàng gần do chúng không tạo thành một nhóm đơn ngành. Các khác biệt về phấn hoa và kiểu đính noãn gợi ý rằng tốt nhất là nên tách rời chúng thành 2 họ[2]. Vì thế APG coi chúng là hai họ riêng biệt. Cả hai họ đều có đặc trưng là có các lông nhầy — làm cho thân và lá của chúng có cảm giác nhơn nhớt và sền sệt — và quả có móc hay sừng. Họ Vừng theo APG chứa 13 chi với khoảng 70 loài[3].
Vừng (Sesamum indicum) là một trong những lại cây trồng để sản xuất vừng hạt.
 Chủ yếu là cây thân thảo sống một năm hay lâu năm, ít thấy dạng cây bụi với lá sớm rụng. Sống trong môi trường có độ ẩm vừa phải hay khô hạn, chủ yếu ven biển hay ven sa mạc tại khu vực nhiệt đới Cựu thế giới, đa dạng nhất về loài tại châu Phi. Lá đơn, mọc đối. Phiến lá nguyên hoặc xẻ. Khi bị xẻ, có dạng lông chim hay thùy xẻ nường xuôi. Gân lá dạng lông chim. Không có lá kèm. Hoa lưỡng tính, thụ phấn nhờ côn trùng. Hoa đơn độc hoặc thành cụm dạng xim. Bao hoa với đài và tràng hoa phân biệt với 5 lá đài và 5 cánh hoa. Nhị 4, nhị lép 1. Bầu nhụy thượng. Bộ nhụy 2 lá noãn. Kiểu đính noãn là gắn trụ. Quả dạng quả nang hay quả kiên có móc hay gai. Hạt có nội nhũ mỏng hay không nội nhũ. Nội nhũ dạng dầu[4].

Các chi

 

  1. Ceratotheca
  2. Dicerocaryum
  3. Harpagophytum
  4. Holubia
  5. Josephinia
  6. Linariopsis
  7. Pedalium
  8. Pterodiscus - khoảng 13 loài
  9. Rogeria
  10. Sesamothamnus
  11. Sesamum - khoảng 19 loài vừng
  12. Trapella
  13. Uncarina

Họ này có 3 loài ở VN 

1. Sesamum orientale L. Mè, Vừng 
Cây trồng để lấy hạt, cũng hay gặp mọc hoang dọc ven đường quốc lộ do hạt rơi rớt khi vận chuyển. 

Martyniaceaedanh pháp khoa học của một họ thực vật có hoa trong bộ Hoa môi (Lamiales), chỉ sinh sống tại khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới Tân thế giới. Họ này chứa 4-5 chi và khoảng 13-16 loài. Nó từng được đặt trong họ Vừng (Pedaliaceae) như trong phân loại của hệ thống Cronquist (trong bộ Scrophulariales), vì thế mà người Trung Quốc gọi họ này là 角胡麻 (giác hồ ma, nghĩa là vừng có sừng), nhưng được Angiosperm Phylogeny Group công nhận như là một họ tách biệt trên cơ sở các nghiên cứu phát sinh loài đã chỉ ra rằng hai họ này không có mối quan hệ họ hàng gần do chúng không tạo thành một nhóm đơn ngành. Các khác biệt về phấn hoa và kiểu đính noãn gợi ý rằng tốt nhất là nên tách rời chúng thành 2 họ[1]. Cả hai họ này đều có đặc trưng là có các lông nhầy — làm cho thân và lá của chúng có cảm giác nhơn nhớt và sền sệt — và quả có móc hay sừng. Một vài thành viên của chi Proboscidea được gọi là "cây kỳ lân" hay "vuốt quỷ" do các quả nang chứa hạt có sừng của chúng.
Danh lục các loài thực vật Việt Nam gọi họ Martyniaceae là họ Giác hồ ma hay họ Móc voi[2].
Các loài trong họ này là cây một năm hay lâu năm. Lá đơn, mọc so le hay đối, thiếu lá kèm. Hoa lưỡng tính, lớn, đối xứng đơn, có lông dính, bầu nhụy thượng. Kiểu đính noãn thành vách. Quả có 2 móc lồi lên ở đỉnh.
2. Martynia annua L. Móc voi, Devil’s claw 
Cây này tôi gặp mọc hoang nhiều ở Vũng Tàu, trái có 1 cái đuôi cong và nhọn. 


hoa 


Theo hệ thống phân loại mới của APG (Angiosperm Phylogeny Group) thì loài Martynia annua trên chuyển sang họ Martyniaceae

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .