Chuyển đến nội dung chính

Acanthaceae : Họ Ô rô


Họ Ô rô (danh pháp khoa học: Acanthaceae) là một họ thực vật hai lá mầm trong thực vật có hoa, chứa khoảng 214-250 chi (tùy hệ thống phân loại) và khoảng 2.500-4.000 loài, trong khi đó các hệ thống phân loại của APG chấp nhận ít chi hơn nhưng lại nhiều loài hơn (khoảng 229 chi và khoảng 4.000 loài).
Phần lớn là cây thân thảo, cây bụi hay dây leo nhiệt đới; một số có gai. Chỉ có một số ít loài sinh sống trong khu vực ôn đới, bốn trung tâm phân bổ chính là khu vực Indo-Malaya, châu Phi, BrasilTrung Mỹ. Các đại diện của họ này có thể được tìm thấy ở gần như mọi moi trường sinh sống, chẳng hạn trong các rừng rậm và rừng thưa, trong các bụi cây hay trên các cánh đồng và thung lũng ẩm ướt, ven biển và trong các khu vực biển, đầm lầy như là một thành phần của các rừng đước.

Các loài trong họ này có các lá đơn, mọc đối xếp chéo chữ thập với mép lá nhẵn (hoặc đôi khi có răng cưa hay thùy). Lá có thể chứa các viên sỏi, nhìn thấy dưới dạng các sọc trên bề mặt. Hoa hoàn hảo, đối xứng hai bên tới gần như đối xứng tỏa tia, các hoa này mọc thành một cụm hoa hoặc là kiểu cành hoa hoặc kiểu xim. Thông thường có lá bắc nhiều màu sắc đối diện với mỗi hoa; ở một vài loài thì lá bắc lớn và sặc sỡ. Đài hoa thông thường là loại 4-5 thùy; tràng hoa hình ống, 2 môi hay 5 thùy; các nhị hoa hoặc là 2 hay 4 được sắp xếp thành cặp và lồng vào tràng hoa; bầu nhụy lớn, 2-lá noãn, với kiểu đính noãn gắn trụ. Quả là loại quả nang 2 tế bào, nẻ ra có phần hơi mạnh mẽ. Ở phần lớn các loài, hạt gắn liền với cuống móc nhỏ (một loại cán phôi biến đổi) để đẩy chúng ra khỏi quả nang. Hạt là loại không có nội nhũ với các phôi lớn.
Loài quen thuộc với khu vực ôn đới là Acanthus mollis hay ô rô gấu, một loài cây thân thảo sống lâu năm với các lá lớn và cành hoa cao tới 2 m. Các chi nhiệt đới quen thuộc với những người làm vườn có ThunbergiaJusticia.
Chi Mắm (Avicennia), thông thường được đặt trong họ Verbenaceae hay trong họ của chính nó, Avicenniaceae, được Angiosperm Phylogeny Group đưa vào họ Acanthaceae trên cơ sở của nghiên cứu phát sinh loài ở mức phân tử chỉ ra rằng nó cần được gắn liền với họ này.

Phân loại

Họ này được phân chia thành các phân họ và tông như sau:

Phân họ Nelsonioideae

Phân họ Acanthoideae

Các tông Barlerieae, Andrographideae, Whitfieldieae và nhóm Neuracanthus hợp lại thành cái gọi là nhánh BAWN.

Phân họ Thunbergioideae

  • Phân họ Thunbergioideae Kosteletzky: Khoảng 5 chi và 150 loài. Các chi đa dạng nhất Thunbergia (90 loài), Mendoncia (60 loài).

Phân họ Avicennioideae

  • Phân họ Avicennioideae Miers: 1 chi, 8 loài. Đôi khi tách riêng thành họ Avicenniaceae.
Đây là một họ với khá nhiều cây thường gặp, nhiều loài trồng làm hoa kiểng. Họ này có hơn 200 loài ở VN

1. Acanthus ebracteatus Vahl.  : Ô rô 
Cây mọc hoang ven bờ sông rạch

2. Acanthus ilicifolius L. : Ô rô xanh

Cây mọc hoang dại ven rạch vùng gần biển



3. Acanthus integrifolius T. Ander. : Ắc ó 
Cây trồng làm hàng rào xanh hoặc viền bồn hoa.



4. Andrographis paniculata 
(Burm.f.) Wall. ex Nees. : Xuyên tâm liên
Cây trồng làm thuốc nam, cây thuốc nổi tiếng 1 thời được dùng trị bá bệnh khoảng năm 1975-1980 lúc thuốc tây khan hiếm.



5. Asystasia chelonoides Nees. : Biến hoa
Cỏ mọc hoang. Tên cây Biến hoa lấy theo sách Cây cỏ VN, không biết còn tên thường gọi nào khác.



6. Asystasia gangetica 
(L.) T. Anders. : Biến hoa sông Hằng (Gange= Hằng hà, Ấn độ) 
Cây mọc hoang và trồng làm kiểng. Hoa tím hoặc trắng





7. Asystasia intrusa Blume. : Sao tím


 
8. Barleria lupulina Lind. : Hoa Chông, Gai kim
Trồng làm kiểng hoặc mọc hoang, thân có gai.



9. Barleria prionotis L. : Gai kim hoang, hoa Chông vàng 

Cây mọc hoang nhiều ở Phan Rang



10. Blepharis maderaspatensis (L.) Roth. : Tai rìa 

Cây mọc hoang ở Tháp Chàm - Phan Rang



11. Clinacanthus nutans (Burm. f.) Lindau. : Mảnh cộng, Cây Bìm bịp, Cây Xương khỉ 

Cây trồng làm thuốc bó chỗ gãy xương



12. Crossandra infundibuliformis 
(L.) Nees. : Hỏa hoàng
Cây trồng làm kiểng, bồn hoa



13. Cyclacanthus coccineus S.Moore :  Luân rô đỏ

Chì có tấm hình chụp xa xa, khi nào chụp được hình hoa cận cảnh sẽ bổ sung



14. Dicliptera chinensis (L.) Nees. : Lá diễn, Cửu căn, cây Gan heo



15. Dipteracanthus repens (L.) Hassk. : Song dực, Nổ bò
Cỏ mọc hoang



16. Graptophyllum pictum (L.) Griff. : Ngọc diệp, Vàng bạc trổ



17. Hemigraphis brunelloides 
 (Lam.) Bremek.: Bán tự vườn
Cỏ mọc hoang, hoa nhỏ xíu (d=5mm)



18. Hygrophila erecta 
(Burm.f.) Hochr. : Đình lịch (lá tròn) 
Cỏ mọc hoang



19. Hygrophila salicifolia 
(Vahl.) Nees. : Đình lịch (lá thon) 
Cỏ mọc hoang, thường gặp, lá có thể hình xoan.


 
20. Jacobinia carnea 
Nichols. : Gia cốp (Jacob), Brazilian Plume, Flamingo Flower 
Loài hoa mới nhập nội vài năm gần đây, trồng ở Đàlạt



21. Justicia betonica L. : không biết tên VN, White Shrimp plant, Squirrel Tail
lá đài trắng gân xanh, tìm thấy ở Lái Thiêu, Bình Dương, không có trong sách Cây cỏ VN



22. Justicia brandegeana Wassk. & L. B. Smith. : Rồng nhả ngọc, Long thủ
Cây trồng làm kiểng



23. Justicia gendarussa Burm. f. : Thuốc trặc, Thanh táo



24. Justicia procumbens L. : Tước sàng



25. Nomaphila stricta Nees. : Đình lịch đứng
Cây mọc hoang, thân cao hơn cây Đình lịch



26. Nelsonia campestris  (Lam.) Spreng. : Niên sơn (Nelson)
Cỏ mọc hoang, hoa rất nhỏ (3mm)



27. Pachystachys lutea Nees. : Long thủ vàng



28. Peristrophe bivalvis (L.) Merr. : Lá Cẩm
Cây lá Cẩm dùng để nấu xôi màu tím.



29. Phlogacanthus cornutus Benoist :  Hỏa rô sừng

Hình cây chụp ở An Khê, Gialai Kontum





30. Phlogacanthus turgidus (Fua ex Hook. f.) Nichol. : Thường sơn
Cây thuốc trị sốt rét.



31. Pseuderanthemum carruthersii (Seem.) Guillaum. var. atropurpureum : Xuân hoa đỏ
Cây mọc hoang và trồng làm kiểng



32. Pseuderanthemum palatiferum Radlk. : Hoàn ngọc, Xuân hoa trắng


 


33. Pseuderanthemum reticulatum (Gard.) Radlk. : Ô rô gân vàng, Xuân hoa mạng 
Cây trồng kiểng



34. Pseuderanthemum crenulatum (Lindl.) Radlk. : Trang đất, Xuân hoa răng
Cây mọc hoang



35. Pseuderanthemum graciflorum (Nees) Ridl. : Xuân hoa mảnh

Cây trồng làm kiểng 


36. Rhinacanthus nasutus (L.) Kurz. : Kiến cò, Bạch hạc
Cây trồng kiểng và làm thuốc nam.



37. Ruellia tuberosa L. : Cỏ Nổ, Trái Nổ
Cỏ mọc hoang


có loại hoa trắng, ít thấy



38. Ruellia brittoniana Leonard. : cây Nổ thân cao, Thạch thảo tím, Mexican Blue Bell
Loài cây mới nhập nội trồng làm kiểng.



39. Sanchezia nobilis Hook. : Ngũ sắc diệp



40. Staurogyne chapaensis R. Ben. : Nhụy thập Sapa




41. Strobilanthes hypomallus Benoist : Chùy hoa hạ tơ

Cỏ nhỏ gặp ở Đà Lạt, Lâm Đồng





42. Thunbergia alata Bojer ex Sims. : Cát đằng cánh
Loài dây leo mọc hoang, hình chụp ở Đàlạt.






43. Thunbergia erecta (Benth.) T. Anders. : Cát đằng đứng
Cây bụi nhỏ trồng làm kiểng.





44. Thunbergia fragrans Roxb. : Cát đằng thơm
Dây leo nhỏ mọc hoang dại. Hình cây gặp ở Tri Tôn, An Giang



45. Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb. : Bông Báo, Cát đằng
Dây leo mọc hoang và trồng làm kiểng, chùm hoa thòng dài.









46. Thunbergia gregorii S.Moore : Orange Clock Vine
Loài hoa mới thấy trồng ở Đà Lạt

 
47. Thunbergia laurifolia Lindl. : Cát đằng thon


Loài Cát đằng này mọc hoang vùng rừng núi, khá giống với loài Cát đằng T. grandiflora trồng giàn hoa. Phân biệt 2 loài này dễ nhất ở cái lá.



48. Thunbergia mysorensis (Wight) T. Anders. : Hài tiên
Cây nhập nội trồng ở Đàlạt




49. Trichanthera gigantea Nees : Chè đại
Cây nhập trồng làm thức ăn gia súc, gạp trồng ở Cái Mơn -  Bến Tre

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .