Chuyển đến nội dung chính

Zingiberaceae : Họ Gừng



Họ Gừng có khoảng 115 loài ở VN, sau đây là một số loài:

1. Alpinia bracteata Roxb. : Riềng lá bắc to
Cây mọc hoang dại vùng núi các tỉnh phía Bắc. Hình chụp ở Tam Đảo

2. Alpinia chinensis (Retz.) Roscoe. Riềng tàu, Lương khương 
Hình chụp ở Bạch Mã, Thừa thiên-Huế

3. Alpinia conchigera Griff. Riềng rừng
Loài Riềng rừng này và Riềng nếp thường được trồng làm gia vị có thể gặp ở khắp nơi


hoa 


4. Alpinia galanga (L.) Sw. Riềng nếp 
Cây riềng thường trồng làm gia vị


hoa 


5. Alpinia mutica Roxb. Riềng không mũi 
Loài mọc hoang dại ven bờ rạch. Hình chụp ở Củ Chi, TPHCM


hoa 


6. Alpinia purpurata (Vieill.) K. Schum. Riềng tía 
Cây nhập nội trồng làm kiểng 

7. Amomum aromaticum Roxb. (Amomum tsao-ko Crev. & Lem.) : Thảo quả, Sa nhân cóc
Cây trồng nhiều ở Lào Cai, Hà Giang thu hoạch hạt làm gia vị
hoa (hình chụp bởi Phùng Mỹ Trung)
trái


8. Costus speciosus (Koenig.) Smith. Cát lồi, Mía dòSẹ vòng
Cây mọc hoang hoặc được trồng làm kiểng



Cây này lúc nhỏ thân mọc theo đường xoắn ốc rất lạ



9. Costus woodsonii 
Maas. Sẹ đỏ, Phước lộc thọ, Scarlet Spiral FlagRed Button Ginger 
Loài cây kiểng mới nhập nội vài năm nay

10. Curcuma domestica Val. Nghệ
(Tên khác : Curcuma longa L.)
Cây trồng làm gia vị 


11. Curcuma pierreana Gagn. Nghệ Pierre 
Cây mọc hoang (hình chụp ở Vũng Tàu) 


hoa 


12. Etlingera elatior (Jacq.) R. M. Sm. Đa lộcSen Thái, Torch Ginge
Cây nhập nội trồng làm kiểng 




13. Globba marantina L. : Gừng hoa múa, Dancing Girl Ginger
Cây mọc hoang dại, hình chụp ở Núi Lớn, Vũng Tàu


14. Globba pendula Roxb. Ngải mọi, Gừng hoa múa treo
Cây mọc hoang dại (hình chụp ở đèo Bảo Lộc)



15. Hedychium coronarium Koenig. Ngải tiên
Cây trồng kiểng vì hoa rất thơm



16. Hedychium forrestii  Diels. : Ngải tiên vàng, Ngải tiên lá hoa rộng
Cây mọc hoang dại vùng núi Hà Giang

17. Hedychium gardnerianum Sheppard ex Ker Gawl. Ngải tiên Gardner
Hình Ngải tiên mọc hoang ở Đà Lạt


18. Hedychium stenopetalum Lodd. Ngải tiên 
cánh hoa hẹp

Cây mọc hoang dại vùng núi Hà Giang, Lào Cai

19. Hedychium villosum Wall. Ngải tiên lông
Cây mọc hoang dại (hình chụp ở Sapa) 

20. Hedychium yunnanense Gagnepain. : Ngải tiên Vân Nam
Hình chụp ở Sapa, Lào Cai


21. Kaempferia angustifolia Rosc. Thiềng liềng lá hẹp
Cây mọc hoang (Thủ Đức)



22. Kaempferia galanga L. : Thiềng liềng, Địa liền
Cây trồng làm thuốc nam, lá to hơi tròn


23. Zingiber officinale Roscoe. Gừng
Cây trồng làm gia vị. 


24. Zingiber zerumbet (L.) J.E. Sm. Gừng gió
Cây mọc hoang dại



Trái chín có màu đỏ



25. Amomum sp. : cây này chưa rõ là loài nào  (hình chụp ở ven hồ Ba Bể, Bắc Kạn)

hoa

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .