Chuyển đến nội dung chính

Cactaceae - Họ Xương rồng


actaceae : Họ Xương rồngToàn bộ các cây họ Xương rồng Cactaceae đều có nguồn gốc Tân thế giới (Châu Mỹ), do đó đương nhiên là không có cây nào bản địa của VN, tất cả các cây họ Cactaceae ở VN đều là cây nhập nội về trồng làm cây cảnh. Lưu ý trên thị trường cây cảnh người ta gọi nôm na 2 loại Xương rồng : Xương rồng mủ trong (cây thuộc họ Cactaceae) và Xương rồng mủ đục (cây thuộc họ Euphorbiaceae và Apocynaceae). Đa số các cây họ Cactaceae không có lá, mà lá bị biến dạng thành những chùm gai nhọn cứng hay mềm kéo dài như tơ (phân biệt thêm những cây Xương rồng họ Euphorbiaceae hay họ Apocynaceae có lá biến dạng thành nhóm 2 hoặc 3 gai cứng mà thôi)

Một số loài cây họ Cactaceae ở VN tôi có biết:

1. Cephalocereus senilis : Xương rồng ông lão, Xương rồng bạc đầu


2. Cereus peruvianus : Xương rồng trụ


Hoa


3. Chamaecereus silvestrii : Xương rồng dưa gang


4. Cleistocactus strausii : Xương rồng nến bạc


5. Echinocactus grusonii : Xương rồng thần tiên


Một loài biến dị của cây này
Echinocactus grusonii f. brevispinus


6. Epiphyllum ackemannii : Quỳnh đỏ


7. Epiphyllum oxypetalum : Quỳnh hương, hoa Quỳnh


8. Epiphyllum strictum : Quỳnh (không hương) 
Loài Quỳnh này cũng thường trồng vì nó rất giống với Quỳnh hương E.oxypetalum nhưng hoa loài này nhỏ hơn và không thơm tí nào. Lưu ý vòi nhụy hoa này khác với E.oxypetalum


Quỳnh E.strictum có trái như thế này:


Hiện nay người ta cho lai Epiphyllum với một số loài Cactus khác và cho ra giống Quỳnh lai có nhiều màu sắc và nở hoa vào ban ngày nên gọi là Nhật Quỳnh
Nhật Quỳnh vàng


Nhật Quỳnh hồng


9. Ferocactus peninsulae : Xương rồng móc câu


10. Gymnocalicium mihanovichii var. filadelfiense : Xương rồng khế


11. Hylocereus undatus : Thanh long


Trái


12. Mammillaria elongata : Xương rồng củ bạc, Ngón tay mỹ nữ, Lady Fingers


13. Mammillaria hahniana : Xương rồng cầu tuyết, Old Lady Cactus


Trái của loài Xương rồng Mammillaria


14. Mammillaria magnimamma : Xương rồng sầu riêng


15. Nopalea cochenellifera, Opuntia cochenillifera : Tay cùi, Xương rồng bà không gai


16. Notocactus magnificus, Parodia magnifica : Xương rồng khế, Xương rồng Mũ giám mục


17. Opuntia dillenii : Vợt gai, Xương rồng bà có gai


Trái


18. Opuntia ficus-indica : Lê gai, Xương rồng tai thỏ
Loài Opuntia này mọc thành cây, lá hầu như là không có gai


Hoa


19. Parodia haselbergii : Xương rồng thiên nga


20. Pereskia bleo : Diệp long, Xương rồng lá hoa đỏ


Trái
 
21. Pereskia grandifolia : Diệp long lá to, Xương rồng lá hoa hồng
Loài này thường trồng hàng rào, Pereskia là loài Cactus duy nhất có lá.


22. Zygocactus truncatus , Schlumbergera truncata : Xương rồng càng cua, Tiểu quỳnh

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .