Chuyển đến nội dung chính

Musaceae : Họ Chuối

Họ Chuối Musaceae là loài đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới có mưa nhiều. Họ này có khoảng 15 loài ở VN chia làm 2 chi Ensete và Musa, hầu hết các loài chuối đều là Musa. Số loài là thế nhưng chỉ với loài chuối ăn quả thông thường thì số lượng giống thì khá nhiều : chuối già, chuối xiêm, chuối lá, chuối cao, chuối tiêu, chuối cơm, chuối ngự,..... 
Sau đây là một số loài : 

1. Musa paradisiaca L. : Chuối 
Đây là loài chuối ăn trái thường trồng, có rất nhiều giống khác nhau và các loài lai. 


2. Musa nana Lour. : Chuối già lùn 
Loài chuối này cây rất lùn, chỉ ngang đầu người. 

Hình cây chụp tại trường Dục Thanh, Phan Thiết 

3. Musa balbisiana Colla. : Chuối hột, Chuối chát 
Đặc điểm các loài chuối hột khi ra hoa có mo không cuốn cong lên như các loài chuối ăn trái. Trái có rất nhiều hạt nên không ăn được, chỉ dùng ngâm rượu làm thuốc. 


4. Musa chiliocarpa Back. : Chuối trăm nải 
Như tên cây khỏi phải mô tả, cây cứ liên tục nở hoa kết trái chứ không dừng lại sau một số nải như chuối thông thường. 


5. Musa ornata Roxb. : Chuối kiểng đỏ, Chuối cảnh 
Trồng làm kiểng, bắp chuối mọc thẳng đứng chứ không cong xuống. 


6. Musa paracoccinea A.Z. Liu. & D.Z. Li : Chuối hoa rừng 
Loài chuối rừng ở các tỉnh phía Bắc. 
(Loài này không thấy liệt kê trong sách thực vật VN, tên khoa học của cây tham khảo từ trang webhttp://ejournal.sinica.edu.tw/bbas/content/2002/1/bot431-09.html ) 



trái 
Hình này chụp hoa chuối do người dân tộc thu hái về bán tại chợ Sapa, LàoCai chứ tôi không gặp cây thực. 

7. Musella lasiocarpa (Franch.) C.Y.Wu ex H.W.Li : Chuối sen vàng, Chinese Yellow Banana, Golden Lotus Banana 
Loài chuối kiểng Trung quốc này thấy có trồng ở Sapa



8. Ensete glaucum (Roxb.) Chesm. : Chuối cô đơn 
Loài chuối này có ở miền Bắc (Hòa Bình-Sơn La), trái không ăn được. 


Chú thích : Bản quyền hình cây này của 1 người bạn ở Web Trái tim VN Online, được phép sử dụng ở đây, bạn nào có nhu cầu tái sử dụng hình cho mục đích khác, đề nghị liên lạc tác giả: DuGia – www.ttvnol.com 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .