Chuyển đến nội dung chính

Thalictrum foliolosum DC .( Thổ hoàng liên )

Cây Thổ Hoàng Liên
Tên khoa học : Thalictrum foliolosum DC .
Thuộc họ : Mao lương Ranunculaceae .
Thổ hoàng liên (Rhizoma Thalictri) là thân rễ, phơi hay sấy khô của cây thổ hoàng liên (Thalictrum foliolosum DC) và nhiều lọai khác thuộc giống Thalictrum.Kết quả hình ảnh cho Thalictrum foliolosum

Tên tiếng Việt: Thổ hoàng liên
Tên khoa học: Thalictrum foliolosum DC.
Họ thực vật: Ranunculaceae
Công dụng: Đau mắt, kiết lỵ, ỉa chảy (thay Hoàng liên).
Phân bố: Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu. Cây mọc tự nhiên, ở độ cao 1200-2000m
Mùa hoa quả: VII-VIII
Kết quả hình ảnh cho Thalictrum foliolosum
A. Mô tả cây 
Thổ hoàng liên là một cây nhỏ, cao chừng 40-50cm, mỏng, mềm nhẵn. Lá kép 3 lần lông chim có bẹ, cuống lá chính dài 10-15cm, cuống lá bậc hai dài 5-7cm, cuống bậc 3 dài 1- 3cm. Lá chét hình tròn hay bầu dục, mép khía tai bèo, phiến lá dài, lá màu xanh lục, mặt dưới nhạt hơn. Hoa nhỏ, cánh mỏng hơi phớt tím. Quả nhỏ, hình hạt thóc, đầu hơi có mỏ. Thân rễ to, thô, đường kính 0,3-0,5cm có nhiều mấu, mấu cách nhau chừng 0,5-1cm, bẻ ngang thấy rất nhiều xơ, thịt màu vàng tươi, vàng trắng Kết quả hình ảnh cho Thalictrum foliolosum
B. Phân bố, thu hái và chế biến 
Mới phát hiện mọc nhiều ở vùng Tây bắc nhiều nhất ở vùng Tủa chùa. Đã đem trồng thí nghiệm tại vườn thuốc Sapa (Lào cai) và Tam đảo (Vĩnh phúc). Cây mọc tốt, ra hoa kết quả, rất dễ phát triển. tuy nhiên cho đến năm 1967 chưa đặt thành vấn đề trồng trên quy mô lớn. cây cũng đã được thí nghiệm trồng ở đồng bằng, nhưng sang mùa nóng cây khô héo và chết.
Thu hoạch tốt nhất vào thu đông, nhưng vì mùa này cây lụi đi khó tìm, khí hậu lại rét quá, ít ai đi tìm đào, cho nên thường khai thác vào các tháng 6,7,8. Hái về rửa sạch đất cát, cắt bỏ rễ nhỏ, phơi hay sấy khô. Không phải chế biến gì đặc biệt.Kết quả hình ảnh cho Thalictrum foliolosum

C. Mô tả vị thuốc 
Vị thuốc tiêu thụ trên thị trường nước ta là những mẫu thân rễ cắt thành từng đọan ngắn, 2-4cm, đường kính 0,2-0,5cm. Mặt ngoài màu nâu sẫm, còn mang những đoạn thân ngắn, rỗng, đường kính 0,3-0,5cm. trên có những rễ nhỏ màu vàng trắng dài, hay sẹo của rễ nhỏ. Thân rễ rắn cứng, mặt bẻ gãy không phẳng, màu vàng tươi, vị rất đắng.
D. Thành phần hóa học 
Trong Thổ hoàng liên có khoảng 3% becberin, 0,3% panmatin, 0,02% jatrorrhizin.
Ngoài ra còn một ít thalictrin nhưng có khi không thấy chất này.
E. Công dụng và liều dùng 
Như vị hoàng liên, ngày dùng từ 4-6g chia làm 2-3 lần uống dưới dạng thuốc bột hay làm thành viên. Dạng thuốc sắc quá đắng khó uống. Dùng ngoài cũng để chữa đau mắt, mụn nhọt như hoàng liên bắc.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươ...

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng...

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .