Chuyển đến nội dung chính

Thryptomene Calycina (Cây Đào Kim Nương )

Tên khác
Sim, Cương nhẫm, Sơn nhẫm, Kim đào nương
Tên khoa học
Thryptomene Calycina (Lindl.) Stapf

Đào Kim Nương (Thryptomene Calycina) có tác dụng Thu liễmchỉ tả, khu phong, hoạt lạc, bổ huyết, an thần. Dùng trị  viêm trường vị cấp, kiết lỵ, đau nhức xương do phong thấp,  tổn thương cơ lưng, suy nhược.

Cây Đào Kim Nương - Thryptomene Calycina
Cây Đào Kim Nương - Thryptomene Calycina
Mô t: Cây bụi cao từ 1-2m. Vỏ nâu, nức rạn dài, nhiều sợi, Cành non khía cạnh, nhiều lông mềm, sau hình trụ nhẵn. Lá mọc đối hình trái xoan, đầu tròn, đuôi nhọn dần, lúc non có lông mềm, sau nhẵn ở mặt trên, có lông mềm trắng ở mặt dưới, 3 gân gốc. Cuống lá dài, có lông. Hoa màu tím hồng, mọc đơn độc hay 3 hoa ở nách lá, cuống hoa có lông. Nụ hình cầu. Đài hình ống dình vào bầu. Tràng 5 cánh. Nhị rất nhiều. Quả mọng màu tím đậm, mềm thơm. Có hoa từ tháng 5-7.
Phân biệt:
A Pételot còn giới thiệu cây Sim rừng lớn (Rhodamnia trinervia Bl)  là cây bụi cao 2- 4m. Thân hình trụ, nhẵn, xám, cành non có lông mềm, chia thành đốt, có vỏ sợi. Lá mọc đối, thuôn nhọn, trên nhẵn, dưới trắng bạc, có 3 gân gốc, nhiều lông mềm Hoa trắng, mọc thành cụm, ít hoa ở nách lá, có khi mọc đơn độc, cuống có lông. Đài có 4 chùy. Tràng có 4 thuỳ, nhiều lông mềm. Nhị rất nhiều. Quả hình cầu, đài còn lại ở đỉnh, vài hạt nhiều cạnh.
Cây mọc hoang nhiều trên những đồi hoang miền Trung du và rừng thứ sinh miền Bắc Việt Nam. Cây này người ta còn dùng như cây Sim vừa mô tả trên.
Địa lý: Mọc rất phổ biến trên đất hoang, đồi trọc ở miền trung du và miền núi, ở những nơi đất khô chua. Thường hái quả ngọt để ăn.
Thu hái sơ chế: Quả thu hái vào mùa thu chưng chín phơi nắng cất dùng. Lá thu hái vào mùa hè, dùng tươi hoặc phơi nắng. Rễ thu hái quanh năm rửa sạch xắt lát phơi khô cất dùng.
Phần dùng làm thuốc: Rễ quả, lá.
Tính vị: Vị ngọt chát. Tính bình.
Tác dụng: Thu liễm, chỉ tả, khu phong, hoạt lạc, bổ huyết, an thần.
Chủ trị: Trị  viêm trường vị cấp, kiết lỵ, đau nhức xương do phong thấp,  tổn thương cơ lưng, suy nhược.
Liều dùng: Lá 15g -30g. Rễ 15g đến 30g. Quả 9-15g.
Đơn thuốc kinh nghiệm:
- Trị viêm trường vị cấp tính: Đào kim nương, dùng lá khô 15g-30g sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
- Trị kiết lỵ mãn tính, đau nhức xương do phong thấp, tổn thương cơ thắt lưng, khí hư phù thũng: Dùng rễ 15g-30g sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
- Trị có thai thiếu huyết, cơ thể suy nhược sau khi bệnh, suy nhược thần kinh: Dùng quả khô 3-15g sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
- Trị tiêu chảy, đi lỵ, dùng lá hoặc nụ Sim sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
- Trị tiêu chảy, lỵ: Dùng 2-12g búp non hoặc nhuỵ Sim tán bột hoặc sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
- Trị thiếu máu, suy nhược thần kinh, ốm yếu: Quả Sim chín, Kê huyết đằngHà thủ ô, sắc nước uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
- Trị gan sưng lớn, viêm gan cấp và mãn: Rễ Sim 9 chỉ, rễ Bùm bụp 12g, rễ Muồng truổng khô 9 chỉ, sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
- Trị đau bụng, tiêu chảy: Nụ Sim sao khô, tán bột, sắc nước Tô mộc, trộn với bột Sim, làm thành viên to bằng hạt đậu xanh, mỗi  lần uống 20-30 viên với nước ấm (Kinh Nghiệm Dân Gian).

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ