Chuyển đến nội dung chính

Morinda longissima Y.Z.Ruan ( Cây Nhó Đông)


Gan Nhó Kỳ Nam – Sự kết hợp hoàn hảo từ hai vị thuốc quý Nhó đông và Bí Kỳ Nam - 1
Cây nhó đông vốn là một cây thuốc dân gian quý của vùng núi cao Tây Bắc. Cây có tên khoa học là Morinda longissima Y.Z.Ruan thuộc họ cây cà phê, là cây bụi, thân gỗ, cao khoảng 2m-4m, rễ có màu vàng. Rễ chính là bộ phận chính được sử dụng để làm thuốc. Phải mất 6 năm người ta mới có thể thu hái được một lần rễ của cây nhó đông. Từ lâu đời, người dân vùng núi Sơn La, Lai Châu sử dụng để chữa các bệnh về viêm gan, xơ gan, vàng da, bệnh đường tiêu hóa.
Cây bí kỳ nam quý hiếm của miền Tây Nguyên, Nam Bộ
Bí kỳ nam (hay còn được gọi là cây tổ kiến) lại là một loại thảo dược rất quý, từ lâu đời đã được cha ông ta sử dụng để chữa các bệnh về gan, thận. Đây là một cây sống phụ sinh, cộng sinh với loài kiến. Tức là cây và kiến phụ trợ cho nhau để cùng sinh trưởng, phát triển. Cây này chỉ mọc ở các tỉnh thuộc Tây Nguyên và một số tỉnh ở miền Nam Bộ.
Trong cuốn 100 cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, cây bí kỳ nam được mô tả như sau:
Bí kỳ nam là loài có những đặc điểm sinh học khá đặc biệt, thường sống bám (phụ sinh) trên các loại cây gỗ thuộc họ Dipterocarpaceae, Combretaceae, Fabaccac… ở các kiểu rừng thưa hoặc rừng nửa rụng lá nhiệt đới. Ngoài ra, trong các khoảng rỗng của nhân phù có một loài kiến đen cộng sinh…Bộ phận dùng là phần thân phình thành củ, thu hoạch vào mùa khô, để nguyên hoặc thái mỏng phơi khô.”
Bí kỳ nam rất quý bởi vì không thể trồng và thu hoạch như những cây thuốc bình thường. Chỉ có có kiến đến sống cộng sinh thì mới tạo được thành cây tổ kiến. Mặt bên ngoài cây có màu nâu xám, sần sùi, bên trong có nhiều lỗ hổng, là nơi ở của kiến. Phần thân sau khi được cắt cây bí kỳ nam có tác dụng lợi tiểu, tiêu viêm, kháng sinh, sát trùng, rất tốt để chữa các bệnh về gan, thận, đau nhức xương,…
Đến sự kết hợp hoàn hảo và trở thành Gan Nhó Kỳ Nam
Trước đây, các nhà khoa học của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã nghiên cứu và chế tạo thành công hoạt chất chiết xuất từ rễ của cây nhó đông và khẳng định khả năng ức chế virus viêm gan B của hoạt chất này.
Hiệu quả kháng virus viêm gan B của rễ cây nhó đông trong nghiên cứu này tương đương Lamivudine - một trong các loại thuốc có tác dụng kháng virus viêm gan B đã được kiểm chứng lâm sàng và đang được áp dụng để hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân nhiễm virus viêm gan. Việc phát hiện ra hoạt chất Mologosit chiết xuất từ cây nhó đông là một thành tựu lớn mang tính bước ngoặt cho việc điều trị bệnh viêm gan virus, nhất là viêm gan B tại Việt Nam.
Tiếp nối thành công đó, các nhà khoa học của Viện Kiểm Nghiệm Thuốc Trung Ương đã tiếp tục nghiên cứu và cải tiến hiệu quả của quá trình điều trị bằng cách kết hợp hoạt chất chiết xuất từ rễ cây nhó đông với chiết xuất từ cây bí kỳ nam.
Sự kết hợp hoàn hảo của hoạt chất chiết xuất từ rễ cây nhó đông và cây bí kỳ nam đã tạo ra sản phẩm Gan Nhó Kỳ Nam. Trước khi tới tay bệnh nhân, sản phẩm đã được kiểm tra và đáp ứng tất cả các yêu cầu, quy định nghiêm ngặt về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và đặc biệt là khả năng hỗ trợ điều trị cho các bệnh nhân Viêm gan virus, Men gan cao, Xơ gan và các bệnh về gan khác.
Kết quả hình ảnh cho Cây bí kỳ nam













Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .