Chuyển đến nội dung chính

Lưỡi nhân (cây cam xũng) và bài thuốc điều trị ho, hở van tim


  • Tên khác: Cây lưỡi nhân hay còn được gọi là cây cam xũng cây lưỡi người, đơn lưỡi cọp….
  • Tên khoa học: Sauropus rostratus Miq, thuộc họ thầu dầu (1)
  • Bộ phận dùng: Lá cây.
  • Tính vị: vị nhạt, hơi chua, tính bình (2).
  • Công dụng chính: Dân gian thường dùng làm thuốc điều trị phù thũng tích nước, sưng vú, ho và hen phê quản, ho ra máu. Gần đây cây còn được người dân một số nơi dùng làm thuốc hỗ trợ điều trị hở van tim.Kết quả hình ảnh cho cây lưỡi nhân

Mô tả cây lưỡi nhân

  • Thân: Là dạng cây thân thảo nhỏ thường chỉ cao tối đa khoảng 30cm ~ 35cm, sống lâu niên.
  • : Dài khoảng 5cm ~ 7cm, rộng 1,5 ~ 2cm, mặt trên màu xanh có gân và xung quanh các gân lá có vằn màu trắng nhìn giống lưỡi cọp, mặt dưới lá màu trắng xanh.
  • Hoa: Hoa lưỡi nhân nhỏ xíu, màu nâu đỏ, hoa có 6 cánh nhìn như một cái nút áo, cuống ngắn khoảng 1cm.Kết quả hình ảnh cho cây lưỡi nhân

Cây lưỡi nhân (cam xũng) mọc ở đâu

Cây được nhiều nơi trồng làm cảnh và làm dược liệu, thường hay có ở các viện bảo tàng hay các nhà thuốc từ thiện. Ở nước ta cây thuốc này rất ít thấy mọc hoang.
Bộ phận dùng: Lá cây
Thu hái, chế biến: Người dân thường hái lá tươi làm thuốc, có khi dùng cả lá khô. Lá tươi hái về được rửa sạch, sau đó phơi khô bảo quản để dùng dần.
Hình ảnh hoa lưỡi nhân hoa cam xũng

Thành phần hóa học

Nhóm nghiên cứu tại Đại học y học cổ truyền Quảng Tây, Nam Ninh, Trung quốc đã tiến hành phân lập và tìm ra 12 hợp chất trong lá của cây lưỡi nhân hay cam xũng Sauropus rostratus Miq, cụ thể là: n-triacontanol (1), β-sitosterol (2), (Z) -10-Eicosenoic acid (3), 1,3-tetradecane Axit diglyceride (4), axit linoleic (5), anhydrid thioacetic (6), caroten (7), axit lauric (8), 3-hydroxy-2-hydroxymethyl-pyran-4- Ketone (9),-sitosterol oleate (10), axit 3-acetoxy caffeic (11), isoquercitrin (12) (3).

Công dụng của cây lưỡi nhân

Cây cam xũng mới được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Theo kinh nghiệm dân gian cây có công dụng điều trị một số chứng bệnh sau:
  • Phù nề
  • Ho, khó thở, có đờm
  • Viêm họng hạt
  • Viêm phế quản
  • Viêm vú
  • Tiêu chảy
  • Kiết lỵ
  • Gần đây còn có thông tin dùng cây lưỡi nhân điều trị bệnh hở van tim
































Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .