Chuyển đến nội dung chính

Saxifraga stolonifera.( Cỏ tai hổ)

Kết quả hình ảnh cho Saxifraga stoloniferaTên thường gọi: Cỏ tai hổ, Bổ cốt toái, Hổ nhĩ thảo, Cỏ chân vịt (áp túc thảo), Tuyết hạ, Thạch hà diệp (Cương Mục), Minh mịch diệp (Giản Dị Thảo Dược), Miêu nhĩ thảo, Trích nhĩ thảo, Thông nhĩ thảo, Kim tiền điếm phù dung, Ty tuyến điếm mai (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tên tiếng Anh: Strawberry saxifrage.
Tên tiếng Trung: 虎 耳 草
Tên khoa học: Saxifraga stolonifera Meerb. (S. sarmentosa L.f.)
Họ khoa học: Thuộc họ Cỏ tai hổ – Saxifragaceae.Kết quả hình ảnh cho Saxifraga stolonifera

Cây cỏ tai hổ (Mô tả, hình ảnh, phân bố, thu hái, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…)

Mô tả:

Cây cỏ tai hổ là một cây thuốc quý, dạng cây thảo cao 20-30cm, có chồi dài. Lá màu đỏ, chụm ở đất, phiến tròn hình thận, to 5-7cm, có lông dày mặt trên, mép có răng đối; cuống dài, chùy hoa thưa, hoa đối xứng hai bên trên cuống 1cm, có lông dày; lá đài 5, không bằng nhau; cánh hoa 5 mà hai cái ở dưới to, màu trắng, nhị 10, lá noãn 2. Quả nang chứa nhiều hạt.
Hoa tháng 5-8, quả tháng 7-11.

Bộ phận dùng:

Toàn cây – Herba Saxifragae, thường gọi là Hổ nhĩ thảo.

Nơi sống và thu hái:

Cây của Trung Quốc, Nhật Bản được gây trồng ở miền Bắc nước ta, chủ yếu làm cảnh và làm thuốc. Thu hái cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm.
Địa lý: Cây mọc hoang ở gò núi, bên cạnh khe, nơi ẩm ướt, thường được trồng làm cảnh.

Thành phần hoá học:

Có quercetin-5-glucoside, saxifragin, quercitrin, arbutin.Kết quả hình ảnh cho Saxifraga stolonifera

Vị thuốc cỏ tai hổ (Công dụng, liều dùng, tính vị, quy kinh…)

Tính vị:
Vị cay đắng tính hàn, có ít độc, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khu phong giảm đau.
Tác dụng:
Khư phong, tiêu thủng, giảm đau, mát huyết, cầm huyết, thanh nhiệt, giải độc.
Chủ trị:
Trị chảy máu cam do ngoại thương, đinh nhọt sưng nung mủ, dùng tươi giã nhỏ đắp ngoài, viêm tai gữa cấp mãn tính. Dung dịch cây tươi chữa bệnh ngoài da và nhỏ chữa thối tai; giã đắp mụn sưng viêm, sưng đỏ
Liều dùng: Sắc uống lần 1-9g.
Dùng ngoài đắp rửa tuỳ ý.

Tác dụng chữa bệnh của vị thuốc cỏ tai hổ

Chữa viêm tai giữa
Dùng lá tươi đâm lấy nước cốt giọt vào trước khi rửa sạch sẽ, có thể trộn thêm một tí Băng phiến rồi nhỏ vào tai.
Chữa viêm họng:
Cây khô 9g sắc lấy nước ngậm rồi nuốt từ từ.
Chữa nhọt, trĩ sưng đau
Dùng lá tươi giã đắp, hay dùng lá khô đốt xông, hoặc tán bột dùng dầu mè trộn lại xức.
Lưu ý: Hỗ nhĩ thảo (Cỏ tai hổ) dùng sống thì nôn mửa và tiêu chảy, dùng chín thì giảm nôn mửa và cầm ỉa (Bản Thảo Cương Mục)
Kết quả hình ảnh cho Saxifraga stolonifera













Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươ...

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng...

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .