Chuyển đến nội dung chính

Rhinacanthus nasutus( cây kiến cò )

Kết quả hình ảnh cho Rhinacanthus nasutusTên gọi, phân nhóm

Tên gọi khác: Cây bạch hạc, nam uy linh tiên, thuốc lá nhỏ…
Tên khoa học: Rhinacanthus nasutus
Thuộc họ: Ô rô (danh pháp khoa học: Acanthaceae)

Đặc điểm sinh thái

Mô tả

Cây Kiến cò thường mọc thành bụi, có rễ chùm và có chiều cao từ 1 – 2m. Thân cây có 6 gốc tròn. Thân non và lá có lông rất mịn. Lá mộc đối xứng, có cuống dài từ 2 – 5mm, phiến lá hình trứng thuôn dài, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông mịn, thân lá có 5 – 6 cặp gân. Hoa nhỏ, chùm tụ tán nhỏ, lá hoa dài khoảng 2mm, đài cao 5mm, có vành trắng, lông trắng. Ống hoa dài 2cm, môi dưới dài khoảng 1,5cm, môi trên cao 1cm. Hoa Kiến cò thường mọc thành xim, có nhiều hoa ở đầu cành, nách lá hoặc ngọn thân. Hoa có 2 tiêu nhị, noãn sào có 4 hạt. Vì hoa có màu trắng và hình dạng như con hạc đang bay nên được gọi là bạch hạc. Quả nang dài có lông.

Phân bố

Cây Kiến cò mọc hoang ở nhiều tỉnh thành tại miền Bắc, Việt Nam. Ngoài ra, dược liệu còn phân bố nhiều ở Đông Châu Phi, Malaysia và Ấn Độ.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

Bộ phận dùng: Lá thân và rễ cây Kiến cò. Tuy nhiên rễ dược liệu là bộ phân được dùng nhiều nhất, có thể dùng tươi hoặc dùng khô để làm thuốc. Rễ mới đào còn tươi khi bẻ đôi để lâu sẽ có màu đỏ, lớp vỏ ngoài rất dễ bong ra.
Thu hái: Có thể thu hái quanh năm. Tuy nhiên thời điểm thu hái thích hợp nhất là vào tháng 8 khi dược liệu đang ra hoa và vào mùa đông.
Chế biến: Rửa sạch, phơi khô giã nhỏ hoặc dùng tươi. Có thể ngâm rượu hoặc ngâm giấm từ 7 – 10 ngày hoặc nấu thành cao để dùng.
Bảo quản: Để dược liệu tại những nơi khô ráo, thoáng mát.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản cây Kiến cò
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và cách bảo quản cây Kiến cò

Thành phần hóa học

Thành phần hóa học của cây Kiến cò gồm hoạt chất Anthranoid (rhinacanthin) – một chất tương tự như acid chrysophanic và acid frangulic.

Tác dụng dược lý

Theo nghiên cứu dược lý hiện đại

Theo nhiều cuộc nghiên cứu, các nhà khoa học đã chỉ ra rằng, với tính chất chống oxy hóa, cây Kiến cò có khả năng điều trị các bệnh thoái hóa thần kinh như: Bệnh Huntington, bệnh Parkinson, đột quỵ, chứng mất trí, bệnh Alzheimer… Đồng thời những hoạt chất trong dược liệu còn có khả năng bảo vệ tốt tế bào thần kinh, tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể, giúp hạ huyết áp và hỗ trợ điều trị bệnh ung thư.
Hơn thế, cây Kiến cò còn chứa những dưỡng chất có khả năng kháng vi khuẩn, chống nấm, kháng virus, kháng viêm… Do đó rễ, thân và lá dược liệu thường được dùng để ngăn ngừa và điều trị một số bệnh ngoài da như: Chàm, Herpes, hắc lào, ghẻ ngứa ngoài da…
Ngoài ra,loại dược liệu này còn có nhiều tác dụng sau:
  • Điều trị rắn cắn
  • Điều trị bệnh cao huyết áp, bệnh tiểu đường, bệnh viêm gan, lao phổi
  • Khắc phục độ nhạy insulin
  • Trừ khử muỗi vằn, muỗi culex và một số loại côn trùng khác
  • Làm giảm sự tích tụ chất béo trong gan, giảm nồng độ lipid trong huyết thanh và mô gan
  • Ngăn ngừa và làm giảm tình trạng béo phì.

Theo y học cổ truyền

Cây Kiến cò mang trong mình tính bình, vị ngọt dịu có công dụng bài trừ phong thấp, đau nhức xương khớp do phong hàn thấp, đau thần kinh tọa do lạnh. Ngoài ra dược liệu còn có khả năng sát khuẩn, chống viêm và chống ngứa.

Tính vị

Tính bình, vị ngọt và dịu.

Qui kinh

Qui vào kinh Can, Tỳ và Vị.

Liều lượng và cách dùng

Dùng từ 10 – 20 gram/ngày dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng hoặc phối hợp với những vị thuốc khác. Rễ cây Kiến cò có thể mang đi rửa sạch, ngâm trong giấm hoặc rượu để điều trị các bệnh ngoài da hoặc cô đặc thành cao.

Liều lượng và cách dùng cây Kiến cò
Liều lượng và cách dùng cây Kiến cò

Bài thuốc

Một số bài thuốc từ cây Kiến cò:
  • Bài thuốc từ cây Kiến cò điều trị lang ben, hắc lào, eczema: Dùng 200 gram lá và thân Kiến cò hoặc 100 gram rễ mang đi thái nhỏ, giã nát. Ngâm rễ, thân và lá dược liệu cùng với 100ml cồn etytic 70 độ trong 7 – 14 ngày, sau đó lọc dung dịch qua vải xô. Lấy dịch thuốc bôi vào vùng da bệnh từ 2 – 3 lần/ngày trong 2 – 3 ngày sẽ khỏi. Ngoài ra, người bệnh có thể dùng rễ Kiến cò ngâm rượu hoặc giấm trong 7 ngày. Dùng rượu thuốc bôi lên vùng da bị bệnh hàng ngày.
  • Bài thuốc từ cây Kiến cò điều trị đau nhức xương khớp do phong hàn thấp: Dùng 12 gram rễ cây Kiến cò hoặc 16 gram thân và lá, 16 gram thổ phục linh, 16 gram hy thiêm, 16 gram ké đầu ngựa, 16 gram kim ngân hoa, 8 gram quế chi, 8 gram bạch chỉ, 12 gram tỳ giải (củ cây kim cang), 12 gram ý dĩ, 12 gram cam thảo nam. Tất cả nguyên liệu mang đi rửa sạch cho vào nồi cùng với 2 lít nước. Sắc và uống mỗi ngày 1 thang. Kiên trì sử dụng từ 10 – 20 thang bệnh tình sẽ thuyên giảm.
  • Bài thuốc từ cây Kiến cò điều trị đau thần kinh tọa do lạnh, giảm đau nhức xương khớp, hành khí hoạt huyết: Dùng 12 gram thân và lá Kiến cò hoặc 8 gram rễ, 12 gram rễ lá lốt, 12 gram ráy sơn thục, 16 gram cẩu tích, 8 gram quế chi, 8 gram ngải cứu, 8 gram vỏ quýt, 12 gram rễ cỏ xước. Tất cả nguyên liệu mang đi rửa sạch và cho vào nồi cùng với 2 lít nước. Sắc và uống mỗi ngày 1 thang. Sử dụng 10 – 20 thang bệnh tình sẽ thuyên giảm.
  • Bài thuốc từ cây Kiến cò điều trị bệnh Parkinson, bệnh Alzeheimer, giúp cải thiện trí nhớ: Dùng 15 gram rễ Kiến cò rửa sạch và phơi dưới trời nắng gắt. Cho dược liệu vào nồi, sắc cùng với 3 chén nước lọc cho đến khi trong nồi chỉ còn lại 1 chén nước và uống mỗi ngày.
  • Bài thuốc từ cây Kiến cò hỗ trợ điều trị bệnh ung thư: Dùng toàn thân, lá, rễ dược liệu rửa sạch và nấu thành cao để sử dụng hoặc dùng 20 gram dược liệu phơi khô và sắc nước uống hàng ngày.
  • Bài thuốc từ cây Kiến cò điều trị bệnh tiểu đường, cao huyết áp, giảm béo: Dùng 20 gram lá Kiến cò rửa sạch và phơi khô. Sau đó cho vào nồi và đun cùng với 3 chén nước lọc cho đến khi trong nồi chỉ còn lại 1 chén nước. Uống hàng ngày.
  • Bài thuốc từ cây Kiến cò điều trị bệnh lao phổi: Dùng 20 gram thân và lá Kiến cò rửa sạch, cho vào nồi sắc cùng với 3 chén nước lọc trong 20 phút hoặc cho đến khi trong nồi chỉ còn lại 1 chén nước. Thêm đường và uống mỗi ngày cho đến khi hết bệnh.

Bài thuốc từ cây Kiến cò
Bài thuốc chữa bệnh từ cây Kiến cò

Lưu ý

Một số lưu ý khi sử dụng bài thuốc từ cây Kiến cò:
  • Người cao tuổi và trẻ em cần thận trọng khi sử dụng cây Kiến cò
  • Đối với bệnh nhân bị cao huyết áp, người bệnh không nên xem dược liệu là một loại thuốc có khả năng điều trị bệnh lâu dài. Thay vào đó bạn nên sử dụng thuốc như một loại dược liệu có khả năng làm giảm tạm thời huyết áp
  • Khi dùng thuốc lần đầu tiên, người bệnh nên sử dụng cây Kiến cò với liều lượng bằng ½ số liều quy định. Điều này sẽ giúp bạn kiểm soát được những phản ứng bất lợi của cơ thể. Đồng thời giúp cơ thể quen dần với việc sử dụng thuốc
  • Cây Kiến cò có khả năng điều trị nhiều bệnh lý nguy hiểm. Tuy nhiên người bệnh không nên lạm dụng dược liệu dẫn đến ngộ độc
  • Phụ nữ có thai và phụ nữ đang cho con bú cần thận trọng khi sử dụng cây Kiến cò.










Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .