Theo y học cổ truyền, dược liệu Bìm bìm trắng Ở Ấn Độ người ta dùng các bộ phận khác của cây làm thuốc điều trị các vết thương rắn cắn; người ta cũng dùng hạt làm thuốc tẩy. Còn rễ và hạt dùng pha nước uống.
Thông tin mô tả cây dược liệu Bìm bìm trắng
Bìm bìm trắng, Bìm bìm gai - Calonyction aculeatum (L.) House, thuộc họ Khoai lang - Convolvulaceae.
Mô tả: Dây leo quấn, to, nhẵn hoặc với những vết lồi hình nón, nom như gai. Lá gần như hình mắt chim, hình tím sâu, đột nhiên nhọn mũi, dài 8-16cm, rộng 7-15cm, nhẵn cả hai mặt; gân gốc 7-9. Hoa xếp 2-3 cái trên một cuống chung dài 8-12cm. Tràng hoa màu trắng, có ống dài tới 13cm. Qủa nang bao bởi những lá đài đồng trưởng, hình trứng, có mũi nhọn cứng, dài 25mm, nhẵn, ở đầu một cuống quả hình chuỳ, đồng trưởng, dài 35mm.
Bộ phận dùng: toàn cây và hạt - Herba et Semen Calonyctionis, thường có tên là Nguyệt quang hoa.
Nơi sống và thu hái: Gốc ở Mỹ châu nhiệt đới, được nhập vào các xứ nhiệt đới trồng làm cây cảnh. Thường trồng trong một số vườn và có khi gặp phát tán hoang dại. Hoa nở về đêm.
Thành phần hoá học: Người ta tách được một chất tương tự như nhựa.
Tính vị, tác dụng: Ở Palembang, Sumatra và cả ở Malaixia, nhiều nơi ở châu Phi, người ta dùng các lá non làm rau ăn. Ðài hoa nạc cũng được sử dụng ở Ấn Độ và Xri Lanca làm rau ăn. Ở Ấn Độ người ta dùng các bộ phận khác của cây làm thuốc điều trị các vết thương rắn cắn; người ta cũng dùng hạt làm thuốc tẩy. Còn rễ và hạt dùng pha nước uống.
Nhận xét
Đăng nhận xét