Chuyển đến nội dung chính

Loài Perilla frutescens (L.) Britt. (Cây Tía Tô)

Tên
Tên khác: 
Tử tô
Tên khoa học: 
Perilla frutescens (L.) Britt.
Tên đồng nghĩa: 
Ocimum frutescens L., Perilla ocymoides L., Melissa cretica auct. non L.: Lour., Mentha perilloides auct. non L.: Lamk.
Họ: 
Bạc hà (Lamiaceae)
Tên nước ngoài: 
Perilla, Purple common perrilla (Anh), Pérille (Pháp)
Mẫu thu hái tại: 
thành phố Hồ Chí Minh, tháng 06/2009
Số hiệu mẫu: 
TT0609
Thân cỏ mọc đứng, cao 40-100 cm, phân nhánh nhiều, toàn cây có mùi thơm và có nhiều lông. Thân và cành vuông, lõm ở cạnh, màu xanh hay tím, có nhiều lông.  đơn, mọc đối chéo chữ thập, phiến mỏng, hình trứng rộng, kích thước 7-13×5-9 cm, đỉnh lá nhọn, gốc tròn. Bìa lá có răng cưa nhọn, hai mặt lá có màu xanh hoặc tím nhạt; những lá ở ngọn thường tím mặt trên, khi lá già mặt trên trở thành màu xanh; gân giữa màu tím, gân bên 6-8 đôi. Cuống lá dạng sợi, dài 2-5 cm, đường kính 1,5-2 mm, màu tím xanh. Cụm hoa dạng chùm ở ngọn cành hoặc nách lá, dài 5-20 cm, mỗi đốt mang 2 hoa mọc đối hình chữ thập. Hoa không đều, lưỡng tính, mẫu 5. Lá bắc hình trứng rộng, dài hơn hoa, đầu nhọn, kích thước 2,5-3×3 cm, màu xanh, có lông dài, tồn tại đến khi hoa thành quả. Cuống hoa dài 1-3 mm. Đài hình chuông, màu xanh cỡ 3-4×2-3 mm, có 10 gân dọc, có vòng lông trắng dài ở họng, 2 môi: môi trên 3 thùy ngắn; môi dưới 2 thùy nhọn xẻ sâu và dài hơn môi trên, đài tồn tại và phát triển đến khi quả đã khô và rụng, 5-8×3-4 mm. Tràng hợp thành ống màu trắng, dài 3-4 mm ở phía dưới, có vòng lông ở họng, 2 môi 2/3: môi trên chia 2 thùy cạn; môi dưới có thùy giữa lớn hơn 2 thùy bên. Nhị 4, đính ở 1/3 phía trên ống tràng, xen kẽ với cánh hoa, không nhô hẳn ra ngoài, 2 nhị dưới dài hơn 2 nhị trên. Chỉ nhị dạng sợi, bao phấn màu tím, 2 ô song song, nứt dọc, hướng trong, đính đáy. Hạt phấn gần hình cầu, nhiều rãnh ngoằn ngoèo, đường kính 40-45 µm. Lá noãn2, bầu 2 ô sau có vách giả chia thành 4 ô, mỗi ô 1 noãn, đính đáy. Bầu noãn đường kính 2 mm, hình vuông, góc tròn. Ở một số bầu noãn, có khi chỉ 3 hoặc 2 noãn phát triển thành quả, các noãn còn lại không phát triển. Vòi nhụy dạng sợi dài 2-2,5 mm, nửa dưới màu trắng, nửa trên màu tím nhạt, 2 đầu nhụy thò ra ngoài. Quả bế tư hình trứng hoặc gần hình cầu, có gốc quả hơi nhọn, gồm 4 hạch nhỏ, mỗi hạch chứa 1 hạt. Khi chưa chín màu trắng ngà, đường kính mỗi quả khoảng 1-1,5 mm, cả “tứ bế quả” khoảng 3 mm. Lúc chín, quả khô lại và có màu nâu đen, có vân mạng lưới, dễ dàng rơi ra khỏi đài từng quả riêng rẽ. Vỏ quả mỏng, giòn, dễ vỡ. Hạt có mùi thơm nhẹ khi vỡ, vị cay.
Hoa thức và Hoa đồ: 

Tiêu bản:
Đặc điểm giải phẫu: 
Thân: Vi phẫu vuông, 4 cạnh lõm sâu, dài ngắn không đều nhau. Biểu bì trên và dưới gồm 1 lớp tế bào dẹt và nhỏ, lớp cutin mỏng, có răng cưa rải rác. Nhiều lỗ khí nằm nhô cao hơn hẳn so với biểu bì. Lông che chở đa bào một dãy từ 3-6 tế bào, bề mặt lấm tấm, biểu bì dưới chân lông nhô cao, thường gặp ở 4 góc. Có nhiều dạng lông tiết: lông tiết đầu tròn 1 hoặc 2, 4 tế bào, chân 1-2 tế bào; lông tiết hình bán nguyệt màu vàng nhạt, chân ngắn; lông tiết chân ngắn, đầu 6-8 tế bào chứa chất tiết màu vàng, vách dày, nhìn ngang có hình bầu dục. Dưới biểu bì là vòng mô dày góc liên tục, tập trung nhiều ở 4 góc, gồm những tế bào đa giác, kích thước không đều nhau, 6-8 lớp ở góc, 1-2 lớp ở cạnh. Mô mềm vỏ đạo, tế bào hình đa giác gần tròn. Gỗ 1 phát triển nhiều ở 4 góc, libe 1 cũng tập trung lại thành đám dài ở góc. Ở cạnh của vi phẫu, các bó gỗ 1 và libe 1 có rải rác. Gỗ 2 và libe 2 chưa phát triển nhiều. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình đa giác gần tròn, kích thước không đều nhau. Tinh thể calci oxalat hình kim tập trung thành bó và hình khối rải rác trong mô mềm vỏ.
Thân già: Lông che chở và lông tiết giảm nhiều, có sự hình thành bần liên tục hay rải rác. Mô dày và mô mềm vỏ có xu hướng bị ép dẹp. Trụ bì gồm 2-3 lớp tế bào, hoá mô cứng rải rác. Libe 1 vách tế bào dày. Gỗ 2 và libe 2 phát triển dày đặc ở 4 góc, và cũng phát triển ở cạnh. Mô mềm cấp 2 tẩm chất gỗ ở cạnh vi phẫu. Tia tủy hẹp, nhiều.
Cuống lá: 2 cánh lồi. Biểu bì trên và dưới gồm 1 lớp tế bào dẹt và nhỏ, cutin mỏng, có răng cưa rải rác. Lỗ khí, lông tiết và lông che chở giống thân. Ở cánh lồi, có khoảng 7 lớp mô dày góc, những vị trí còn lại từ 2-5 lớp tạo thành vòng mô dày liên tục. Mô mềm đạo, tế bào đa giác gần tròn, không đều, chứa calci oxalat hình kim và hình khối.- Cung libe gỗ chia thành 2 đoạn, gỗ ở trên và libe ở dưới, mô dày dưới libe. Ở 2 góc trên có thêm 2 bó libe gỗ phụ, libe bao bọc gỗ.
Gân giữa lồi ít ở mặt trên, lồi nhiều ở mặt dưới. Biểu bì trên và dưới gồm 1 lớp tế bào dẹt và nhỏ, cutin mỏng, có răng cưa rải rác, dưới chân một số lông che chở, biểu bì phình to ra và nhô cao. Lỗ khí, lông tiết và lông che chở giống thân. Lông che chở to, đa bào 1 dãy từ 3-5 tế bào, thường chỉ có ở gân lá, mặt trên nhiều hơn mặt dưới. Mô dày góc ở cạnh biểu bì tế bào hình đa giác, nhỏ. Mô mềm đạo, tế bào tròn, không đều, chứa calci oxalat hình kim và hình khối. Cung libe gỗ liên tục ở giữa, gỗ ở trên và libe ở dưới, mô dày dưới libe, 2 bó libe gỗ phụ ở 2 bên, libe ở trên và gỗ ở dưới.
Phiến lá: Biểu bì có lông tiết rải rác. Mô mềm giậu chiếm 2/5 chiều dày phiến lá, chỉ có 1 lớp tế bào hình chữ nhật thuôn dài, chứa nhiều lục lạp, nằm vuông góc với biểu bì trên; 4-5 lớp mô mềm khuyết tròn. Tinh thể calci oxalat hình kim và hình khối rải rác.
Biểu bì lá: Lỗ khí kiểu trực bào, biểu bì dưới có các tế bào bạn uốn lượn ngoằn ngoèo hơn biểu bì trên. Mảnh biểu bì dưới có nhiều tế bào màu hồng tím, những tế bào này tạo nên màu tím đặc trưng của lá. Khi lá già, số lượng tế bào này giảm làm lá trở thành màu xanh.
Đặc điểm bột dược liệu: 
Bột lá: Màu xanh đen, mùi thơm. Thành phần gồm: mảnh mô giậuMảnh biểu bì gân lámảnh biểu bì mang lỗ khí kiểu trực bào, các tế bào bạn có vách uốn lượn; mảnh biểu bì mang lông che chở hoặc lông tiết. Các dạng lông tiếtlông tiết nhỏ đầu hình bầu dục hoặc tròn 1 hoặc 2, 4 tế bào, chân 1-2 tế bào; lông tiết lớn có đầu tròn hoặc hình bán nguyệt chân rất ngắn, đầu 6-8 tế bào như đã mô tả ở trên. Lông che chở đa bào đứt gãy và có đốm lấm tấm,mảnh mô mềm, các mảnh mạch xoắn, mạch vạch,… Tinh thể calci oxalat hình khối. Hạt tinh bột hình chuông nhỏ, tập trung lại thành đám.
Bột quả: Màu xám nâu, mùi thơm, gồm có: mảnh vỏ quả dạng một đám tế bào mô cứng sát nhau có ống trao đổi rõ; tế bào mô cứng hẹp, có vách dày; mảnh mô mềm hình đa giác; nhiều hạt tinh bột hình nhiều cạnh.
Phân bố, sinh học và sinh thái: 
Mọc hoang hoặc trồng nhiều nơi trong cả nước và châu Á. Cây ưa sáng và ẩm, thích hợp với đất thịt, đất phù sa. Tía tô ra hoa kết quả nhiều, sau khi quả già, cây tàn lụi, hạt giống phát tán ra xung quanh, đến mùa mưa ẩm năm sau mới nảy mầm. Cây được trồng bằng hạt. Mùa hoa tháng 7-9, mùa quả tháng 10-12 [9]. Theo tài liệu [15]: mùa hoa quả tháng 5-8.
Thu hái và chế biến: 
: Thu hoạch vào mùa hạ, khi cành lá mọc xum xuê, bỏ lá sâu, để riêng lá hoặc nhánh non, loại bỏ tạp chất, phơi trong bóng râm hoặc sấy nhẹ đến khô. Loại bỏ tạp chất và cành già, phun nước cho mềm, thái vụn, phơi khô.
Quả: Thu hoạch vào mùa thu, loại tạp chất, phơi khô.
Tử tô tử sao: Lấy tử tô tử cho vào chảo, sao nhỏ lửa đến khi có mùi thơm hoặc nổ đều, lấy ra để nguội, khi dùng giã dập.
Thành phần hóa học: 
Tía tô chứa 0,3-0,5% tinh dầu (theo trọng lượng khô), citral 20%. Thành phần tinh dầu chủ yếu là perillaldehyd, L-perrilla alcohol, limonen, α-pinen, hydrocumin, còn có elsholtziaceton, β-cargophylen, bergamoten và linalool perillaldehyd.
Hạt chứa nước 6,3%, protein 23,12%, dầu béo 45,07%, N 10,28%, tro 4,64%, acid nicotinic 3,98 mg/100 g. Thành phần dầu béo của hạt gồm acid béo chưa no 3,5-7,6%, oleic 3,9-13,8%, linoleic 33,6-59,4%, acid linolenic 23,3-49% (một số mẫu dầu còn chứa trên 70% acid linolenic).
Tác dụng dược lý - Công dụng: 
* Lá (Folium Perillae): còn gọi là Tô diệp, lá (hoặc có lẫn nhánh non) đã phơi hay sấy khô. Phiến lá thường nhàu nát, cuộn lại và gẫy.
-Vi phẫu: Biểu bì trên và dưới gồm 1 lớp tế bào dẹt và nhỏ, lỗ khí có nhiều ở biểu bì dưới. Lông tiết hình bán nguyệt nằm trong những chỗ lõm của biểu bì. Lông che chở đa bào một dãy có chỗ thắt lại. Mô dày ở những chỗ lồi của gân giữa. Bó libe gỗ hình cung ở giữa gân lá gồm có gỗ ở phía trên, libe ở phía dưới. Phiến lá có mô mềm giậu chứa chất màu vàng, chiếm 2/3 phiến lá, mô mềm khuyết mỏng ở dưới mô giậu.
- Bột lá màu nâu, mùi thơm, vị cay. Thành phần có lông che chở đa bào, bề mặt lấm tấm. Lông tiết đầu đa bào, cuống rất ngắn. Mảnh biểu bì trên và dưới gồm tế bào thành ngoằn ngoèo, có lỗ khí và lông tiết. Phiến lá gồm tế bào chứa diệp lục, có tinh thể calci oxalat hình cầu gai nhỏ. Mảnh mạch mạng, mạnh vòng, mạch xoắn.
Công dụng: Trị cảm mạo phong hàn, ho, khí suyễn buồn nôn, có thai nôn mửa, chữa trúng độc cua, cá. Ngày dùng 5-9 g, dạng thuốc sắc.
* Quả (Fructus Perillae)- còn gọi là Tô tử: Quả chín già phơi khô.
- Mô tả: Quả hình trứng hoặc gần cầu, đường kính khoảng 1,5 mm, màu nâu xám hoặc màu vàng xám, có vân lưới hơi lồi, nâu sẫm. Gốc quả hơi nhọn, có chấm sẹo màu trắng xám của cuống quả. Vỏ quả mỏng giòn, dễ vỡ. Hạt màu trắng ngà, vỏ hạt có màng, trong hạt có 2 lá mầm màu trắng ngà, có dầu. Đập vỡ hạt có mùi thơm, vị hơi cay.
Công dụng: Trị đờm suyễn, ho khí nghịch, táo bón. Ngày dùng 3-9 g, dạng thuốc sắc.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .