Chuyển đến nội dung chính

Cây hoàng cầm râu-Scutellaria barbata D. Don

Cây hoàng cầm râu có tên gọi khác là Bán chi liên, tên khoa học là Scutellaria barbata D. Don, thuộc họ hoa môi. Cây hoàng cầm râu là một trong số những cây thuốc nam trong bài thuốc y học cổ truyền của y học Trung Hoa. Bán chi liên cũng là vị thuốc hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường một cách hiệu quả.
Mô tả về cây hoàng cầm râu: Cây thảo cao 0.2-0.5m, thân không lông. Lá mọc phiến đối; phiến xoan thon, dài 1-2 cm, mép có răng đều, gân bên 3-4 đôi; cuống ngắn, 1mm. Cụm hoa dài 3-5cm, ở ngọn; lá bắc thon hẹp; đài hình chuông cao 2.5mm có 2 môi, môi trên mang một cái khiên (thuẫn) hình chóp, có lông ,rụng sớm, môi dưới tồn tại; tràng màu xanh, có lông thưa, cao 7-9cm, chia 2 môi, môi trên 3 thùy, môi dưới tròn, miệng rộng; nhị 4, bao phấn có ít lông.
Cây hoàng cầm râu mọc nơi sáng và ẩm, ruộng hoang, bãi hoang, từ vùng thấp đến vùng cao. Ra hoa từ tháng 4-10, có quả từ tháng 6-11.



Khu vực phân bố cây hoàng cầm râu: Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Phú Thọ, Hà Nội, Hòa Bình, Hải Dương, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Trị. Còn có ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Lào, Thái Lan.
Cây hoàng cầm râu do thân cây thấp gọn, hoa đẹp, thời kỳ ra hoa dài, nên thường được trồng ở viền bồn hoa hoặc dưới chậu hoa.



Bộ phận thường dùng của cây hoàng cầm râu: Toàn cây, có tên thuốc trong Đông y là Bán chi liên. Thu hái toàn cây vào mùa xuân, hè, lúc cây ra hoa. Rửa sạch, phơi khô, bó lại để dùng.
Tính vị, tác dụng và dược lý: Vị cay, đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệ giải độc, hoat huyết hóa ứ, lợi thấp.



Thường dùng trị:
     1. Khối u tân sinh.
     2. Áp xe phổi ( Lao phổi xơ).
     3. viêm ruột thừa.
     4. Viêm gan, xơ gan cổ trướng.
       Dùng ngoài trị các loại mụn nhọt sưng đau, viêm vú, viêm mủ da, sâu quảng, rắn độc xắn, sâu bọ cắn đốt, đòn ngã tổn thương. Liều dùng 20-40g có thể tới 80g, dạng thuốc sắc để uống trong. Dùng ngoài với lượng cây tươi vừa đủ, giã ra đắp và nấu nước rửa. Người ta còn dùng thay ích mẫu để trị bệnh phụ khoa.

Một số hình ảnh tham khảo về cây hoàng cầm râu:
   
 






Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .