Chuyển đến nội dung chính

Araliaceae : Họ Nhân sâm, họ Ngũ gia bì

Họ Nhân sâm (họ Ngũ gia bì) Araliaceae có khoảng 170 loài ở Việt Nam thuộc 19 chi, trong đó chi quan trọng nhất là Panax - Nhân sâm được sử dụng như 1 loại thuốc quý.

Sau đây là một số loài cây tôi có gặp:

1. Aralia armata (Wall. ex G. Don) Seem. :  Đơn châu chấu, Cuồng
Hình cây ở Bảo Lộc, Lâm Đồng


hoa


trái




2. Aralia foliolosa Seem. ex C. B. Clarke :  Cuồng nhiều lá
Hình cây gặp ở Đà Lạt


hoa


trái




3. Aralia spinifolia Merr. :  Cuồng lá đầy gai
Hình cây gặp ở Hà Giang


hoa




4. Polyscias balfouriana (André) L.H.Bailey :  Đinh lăng lá tròn


hoa




5. Polyscias fruticosa (L.) Harms :  Đinh lăng, cây Gỏi cá


hoa


trái





6. Polyscias guifoylei (W. Bull) L.H. Bailey:  Đinh lăng răng
Loài này có tên Polyscias serrata trong sách Cây cỏ VN (P.H.Hộ) nhưng search trên các trang web quốc tế không có tên đó. Cây có lá đa dạng, nhiều kiểu.


hoa




7. Polyscias scutellaria (Burm.f.) Fosberg :  Đinh lăng đĩa





8. Schefflera alongensis R. Vig. : Chân chim Hạ Long
Cây gặp ở Bà Nà, Đà Nẳng


trái cuống phụ rất ngắn, gần như nằm trên trục nhánh




9. Schefflera corymbiformis Bui : Chân chim tản phòng
Cây gặp ở Đà Lạt


hoa


trái


Ở TPHCM có trồng nhiều loài cây Schefflera có hình dạng giống như loài S. corymbiformis này nhưng vì không thấy có hoa, trái nên tôi không kiểm chứng được tên. 

10. Schefflera elliptica (Blume) Harms :  Chân chim bầu dục, Chân chim leo


hoa


trái




11. Schefflera fantsipanensis Bui :  Chân chim Fansipan
Tên khác Schefflera hoi (Dunn) R. Vig. var. fantsipanensis (Bui) C.B. Shang




12. Schefflera glomerulata H.L. Li :  Chân chim hoa chụm
tên khác Schefflera pauciflora R. Viguier
Cây gặp ở Hoàng Su Phì, Hà Giang


zoom phát hoa




13. Schefflera myriocarpa Harms  :  Chân chim ngàn quả
Loài này có lá phụ khá to. Cây gặp ở Sapa




trái khá lớn ~8mm



14. Schefflera octophylla (Lour.) Harms :  Chân chim 8 lá
tên khác Schefflera heptaphylla (L.) Frodin


hoa




15. Schefflera venulosa (Wight & Arn.) Harms :  Chân chim mây
Loài này có đặc điểm cuống lá phụ có 2 đầu phù to


hoa


trái




16. Tetrapanax papyriferus (Hook.) C. Koch. :  Thông thảo




17. Trevesia burckii Boerl. :  Đu đủ rừng




18. Trevesia palmata (Roxb. ex Lindl.) Visan. : Nhật phiến, Thôi hoang, Đu đủ rừng






19. Tupidanthus calyptratus Hook.f. & Thoms. :  Riều hoa, Đa nhị mộc


hoa


trái

Nhận xét

  1. http://bakichquangninh.vn/dinh-lang-co-may-loai-9686868.html em tổng hợp mấy loại ở đây ... bác xem có đúng ko bác

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .