Chuyển đến nội dung chính

Xoan đào và một số loại xoan


Cây xoan miền bắc gọi là xoan ta vùng Nghệ An Hà tĩnh gọi là xoan đâu ven biển miền trung gọi là thầu đâu, sầu đâu, sầu đông. Ở Tây Nguyên trong thiên nhiên cây này có hai loại một loại có vân gỗ màu nhạt gọi là xoan thường một loại có vân gỗ màu sẫm( màu nâu hồng) loại này hiếm hơn gọi là xoan đào. Gọi phân biệt như thế nhưng thực tế hình thái thân lá hoa quả chúng hoàn toàn giống nhau chỉ khác màu vân gỗ tôi nghĩ có lẽ do điều kiện môi trường thổ nhưỡng tạo nên.

Xoan thường phân chia làm 2 loại, gọi chung là Xoan Nhà, và Xoan Rừng. Gọi chung thì không hoàn toàn đúng, vì một số Xoan Rừng mọc ở bìa rứng, có nhiều nắng, thì gỗ cũng chắc, mịn và đẹp như Xoan Nhà. Cây Xoan mọc trong rừng thường bị cạnh tranh nắng, còn bị mọc lại từ gốc sau khi chặt khai thác lần đầu, thì gỗ xốp chứ không mịn, giá rẻ có thể chỉ một nửa so với giá Xoan Nhà. Xoan rừng nguyên sinh, gỗ cũng cứng, tuy không thể so với Xoan Nhà (trồng) nhưng đường kính có thể 1 mét hay hơn
Xoan đào
veneer ván lạng
Xoan đào là cây Xoan rừng, mọc hoang, gỗ lớn, màu hồng sẫm mới xẻ. Gỗ Xoan Đào trong nhóm IV có giá trị ngân sách cao, rất được ưa chuộm trong thủ công mỹ nghệ, làm đồ gia dụng, bàn ghế ăn, tủ bếp, tủ quần áo, giường…. Gỗ Xoan đào quá nhiều cây đường kính thân gỗ tương đối lớn khoảng 1 mét. Nó cũng rất cao lớn tầm 20m đến 30m, một cây cắt ra nhiều khúc được, trong khi Xoan Rừng đường kính 1 mét thì chỉ có 1 khúc gốc 2-3 mét, có khi chưa đủ 2 mét, còn phần ngọn thì nhỏ hẳn, có nhiều mắt (cành) trong gỗ, lỗ thủng, nên không khai thác.Xoan đào và một số loại Xoan
Đặc điểm gỗ Xoan Đào: cứng hơn Xoan Ta nhiều, thớ gỗ Xoan đào thô hơn, có màu đỏ tím sậm ở các đốm gỗ, còn thịt gỗ Xoan đào thì nhạt hơn. Xoan Ta thì đốm gỗ rất nhỏ, coi như không có. Đốm gỗ là các mảnh gỗ theo chiều ngang thớ, mọc theo chiều từ tâm gỗ ra ngoài. Đốm này làm kém giá trị của gỗ khi cây còn non
- Cây Xoan ta, Xoan lai, xoan trắng
Thực chất 3 loại tên Xoan trên đều cùng là 1 loại XoanXoan ta còn gọi làXoan trắng. Còn Xoan lai, quá nhiều người tưởng là có tồn tại Xoan lai và Xoan lại được lai ra từ Xoan ta, cây Xoan lai lớn nhanh chóng hơn, nhưng hiện không có nghiên cứu nào chứng minh là tồn tại Xoan lai được lai tạo từ Xoan ta. Mà Xoan lai là tên gọi của người vùng phía Tây Bắc khiXoan trồng ở vùng đó, họ nhập Xoan ta về và cây lớn nhanh chóng hơn nhiều Xoan trồng ngoài Đông Bắc do khí hậu và thổ nhưỡng, Do đó họ nghĩ đây là Xoan này được lai tạo từ Xoan ta. Nhưng tìm hiểu xâu hơn, đây là do đất vùng Tây Bắc có đất, thời tiết hợp với Xoan ta hơn nên cây Xoan ta đã sinh trưởng và phát triển nhanh chóng hơn.
Xoan tía, sầu đâu, sầu đông
Xoan tía là Xoan có gỗ đỏ, trong khu vực tây nguyên, miền trung có nơi gọi là sầu đâu, một số vùng gọi là sầu đông. Ở Tây cây Xoan được gọi là sầu đâu và gọi làXoan đào thực chất đây là hồng Xoan.
Xoan chụi hạn
Xoan chụi hạn còn có tên gọi là cây neem, có nguồn gốc Ấn Độ, trong loại cây gỗ nhỏ rụng lá theo mùa. Vào Việt Nam, Xoan chịu hạn tỏ ra là cây hàng đầu trong việc chống  trọi với hiện tượng sa mạc hóa.  Cây thường cao 7-20m, và cá biệt có nhữn nơi như (Bắc Australia) cây Xoan chụi hạn cao hơn 40m. Được trồng nhiều ở vùng khô hạn nhiều như Ninh Thuận, Bình Thuận. Xoan chụi hạn được trồng để thu hoạch lá và quả – là nguyên liệu để sản xuất thuốc trừ sâu sinh học và lấy gỗ.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .