Chuyển đến nội dung chính

Họ Trường sinh (hay họ Thuốc bỏng) Crassualaceae

Họ Trường sinh (hay họ Thuốc bỏng) Crassualaceae 
Họ này gồm toàn những cây thân thảo có lá mập, hay mang nhiều cây con (truyền thể) trên lá hoặc là khi lá bị gãy rơi ra trên đất ẩm thì sẽ mọc nhiều cây con tại bìa lá và đây là cách thường dùng để nhân giống loài cây này. Đa số các cây Trường sinh – Sống đời này được sử dụng trồng làm hoa kiểng. 

Sau đây là một số loài : 

1. Echeveria glauca Baker. Liên đài, Trường sinh tòa sen 
Cây này trông giống như toà sen Đức Phật ngồi, hiện có rất nhiều loài lai 
 

2. Graptopetalum paraguayense (N.E.Br.) E.Walther : Ghost Plant 
Không biết tên VN, theo tên tiếng Anh là cây cỏ Ma, ghê quá!!! Cây trông hơi giống loài Liên đài bên trên nhưng có thân mọc dài và có nhánh trong khi cây Liên đài thân ngắn mọc sát đất, hoa cũng khác hẳn. 
 

3. Kalanchoe blossfeldiana Poelln. : Trường sinh xuân 
Lúc mới du nhập thì người ta hay gọi là cây Sống đời Thái lan nhưng thực sự cây này nguồn gốc ở Madagasca. 
 

4. Kalanchoe integra (Medik.) O. Kuntze : Trường sinh nguyên 
 

hoa 
 

5. Kalanchoe laciniata (L.) DC. : Trường sinh lá rách 
chưa gặp lúc cây ra hoa 
 

6. Kalanchoe mortagei Raym.-Hamet & H. Perrier : Thuốc bỏng, cây Sống đời 
 

Một loài Sống đời khác cũng hay trồng là K. daigremontiana gần giống như cây này nhưng có lá cong hơn và rất nhiều cây con trên rìa lá. 

7. Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers. : Trường sinh lông chim, Thuốc bỏng 
Cây này có lá gồm 1, 3 hoặc 5 lá phụ 
 

hoa 
 

8. Kalanchoe tubiflora (Haw.) Raym.-Hamet : Trường sinh ống, Trường sinh rằn 
Loài này trồng ở đồng bằng không thấy có hoa, trồng ở cao nguyên thì có hoa 
 

hoa 
 

9. Sedum lineare Thunb. : Trường sinh lá tròn 
Cây này lá trông giống hệt cây hoa Mười giờ, nhưng hoa thì khác hẳn. 
 

10. Sedum morganianum E. Walther.: Donkey Tail, Burro Tail 
Loài này mới du nhập thời gian gần đây, không rõ tên VN, nếu dịch từ tên tiếng Anh thì là cây Đuôi Lừa, nhưng chắc là mấy chỗ bán hoa sẽ đặt lại cho một cái tên mỹ miều mới bán chạy. 
 

Cây bán trong chợ hoa 
 
.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .