Họ Cau hay họ Cọ, họ Cau dừa hoặc họ Dừa (danh pháp khoa học: Arecaceae, đồng nghĩa Palmae), là một họ trong thực vật có hoa, thuộc về lớp thực vật một lá mầm và nằm trong bộ Cau (Arecales). Hiện nay, người ta biết khoảng 202 (APG: 189) chi với khoảng 2.600 (APG: 2.361) loài, phần lớn sinh sống ở vùng nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Trong số tất cả các họ thực vật thì họ Cau có lẽ là dễ nhận biết nhất. Loài điển hình trong họ này là cau, quả của nó được nhai với lá trầu không. Các loài như chà là,mây, cọ hay dừa cũng thuộc về họ này. Cây cọ dầu sản xuất ra loại dầu cọ là loại dầu dùng trong chế biến thực phẩm, nó thuộc về chi Elaeis. Một vài loại được trồng để lấy cây non làm rau. Nhựa của một số loài đôi khi còn được lên men để sản xuất rượu vang. Trong lễ hội Ngày chủ nhật Cọ người ta dùng các cây cọ, vì thế mà có tên gọi này.
Cọ bắp cải hay cọ Sabal (tên khoa học: Sabal palmetto) là loại cây mọc rất nhiều ở Tây Ấn, có tên gọi như thế từ hình dạng bề ngoài của hoa của nó, bao gồm các lá bao bọc xung quanh nhau giống như bắp cải với phần bên trong có màu trắng. Nó có hương vị dễ chịu và được sử dụng như rau. Người ta nói rằng những con bọ cánh cứng thuộc bộ Coleoptera đẻ trứng trong những lỗ rỗng. Các trứng này nở thành nhộng và chúng được người Guyana ăn rất ngon lành.
Các loài cây thuộc họ này đã được tìm thấy trong các hóa thạch có niên đại khoảng 70-80 triệu năm trước, trong thời kỳ cuối củakỷ Phấn trắng (Cretaceous).
APG II chia họ này thành 5 phân họ (sắp xếp theo trật tự phát sinh loài) là:
- Calamoideae Beilschmied, đồng nghĩa Calamaceae Perleb, Lepidocaryaceae O. F. Cook: Khoảng 21 chi, trong đó các chi đa dạng nhất là Calamus (khoảng 400 loài),Daemonorops (khoảng 115 loài). Sinh sống tại khu vực nhiệt đới, đặc biệt từ Sri Lanka tới Tây Samoa và Fiji.
- Tông Calameae
- Phân tông Calaminae
- Calamus: Chi Mây hay chi Song mây (danh pháp khoa học: Calamus) là một chi của các loại song mây thuộc họ Cau (Arecaceae). Đây là một trong các chi thực vật được biết đến như là mây. Gồm một số loài song, hèo.
- Calamus adspersus
- Calamus australis
- Calamus caesius Blume
- Calamus caryotoides Mart.[1]
- Calamus deerratus G. Mann & H. Wendl.
- Calamus egregius Burret
- Calamus floribundus Griff.
- Calamus gibbsianus
- Calamus haenkeanus Mart.
- Calamus hollrungii Becc.[1]
- Calamus manan Miq.
- Calamus maximus Blanco
- Calamus merrillii Becc.
- Calamus mindorensis Becc.
- Calamus moti F.M.Bailey[1]
- Calamus muelleri H.Wendl.[1]
- Calamus optimus Becc.
- Calamus ornatus Blume ex Schult. & Schult. f.
- Calamus ovoideus Thwaites ex Trimen
- Calamus palustris J. E. Griff.
- Calamus radicalis H.Wendl. & Drude[1]
- Calamus rotang L.)
- Calamus scipionum Lour.
- Calamus scriptorius
- Calamus simplicifolius C. F. Wei
- Calamus siphonospathus Mart.
- Calamus suaveolens W.J.Baker & J. Dransf.[1]
- Calamus subinermis H. Wendl. ex Becc.
- Calamus tenuis Roxb.
- Calamus tetradactylus Hance
- Calamus trachycoleus Becc.
- Calamus viminalis Willd.
- Calamus zollingeri Becc.
- Calamus warburgii K.Schum.[1]
- Ceratolobus
- Daemonorops: Chi Mây đang hay chi Mây nước (danh pháp khoa học: Daemonorops) là một chi của các loài mây trong họ Cau (Arecaceae). Chúng được tìm thấy chủ yếu ở các vùng nhiệt đới của khu vực Đông Nam Á. Thân cây của chúng được thu hoạch để lấy phần lõi, được sử dụng để làm các đồ gia dụng từ gậy đến đồ nội thất. Quả của một số loài, cụ thể là Daemonorops draco, tạo ra nhựa màu đỏ gọi là "máu rồng". Một số loài Daemonorops được biết đến vì các tính chất dược học của chúng.
- Daemonorops acamptostachys Becc.
- Daemonorops acehensis Rustiami
- Daemonorops affinis Becc.
- Daemonorops angustifolia (Griff.) Mart.
- Daemonorops aruensis Becc.
- Daemonorops asteracantha Becc.
- Daemonorops atra J.Dransf.
- Daemonorops aurea Renuka & Vijayak.
- Daemonorops banggiensis J.Dransf.
- Daemonorops beguinii Burret
- Daemonorops binnendijkii Becc.
- Daemonorops brachystachys Furtado
- Daemonorops calapparia (Mart.) Blume
- Daemonorops calicarpa (Griff.) Mart.
- Daemonorops clemensiana Becc.
- Daemonorops collarifera Becc.
- Daemonorops confusa Furtado
- Daemonorops crinita Blume
- Daemonorops cristata Becc.
- Daemonorops curranii Becc.
- Daemonorops depressiuscula (Miq. ex H.Wendl.) Becc.
- Daemonorops didymophylla Becc.
- Daemonorops draco (Willd.) Blume
- Daemonorops dracuncula Ridl.
- Daemonorops dransfieldii Rustiami
- Daemonorops elongata Blume
- Daemonorops fissa Blume
- Daemonorops forbesii Becc.
- Daemonorops formicaria Becc.
- Daemonorops geniculata (Griff.) Mart.
- Daemonorops gracilipes (Miq.) Becc.
- Daemonorops gracilis Becc.
- Daemonorops grandis (Griff.) Mart.
- Daemonorops hirsuta Blume
- Daemonorops horrida Burret
- Daemonorops ingens J.Dransf.
- Daemonorops jenkinsiana (Griff.) Mart.: mây rút, mây nước đỏ, mây thơm
- Daemonorops korthalsii Blume
- Daemonorops kunstleri Becc.
- Daemonorops kurziana Hook.f. ex Becc.
- Daemonorops lamprolepis Becc.
- Daemonorops leptopus (Griff.) Mart.
- Daemonorops lewisiana (Griff.) Mart.
- Daemonorops loheriana Becc.
- Daemonorops longipes (Griff.) Mart.
- Daemonorops longispatha Becc.
- Daemonorops longispinosa Burret
- Daemonorops longistipes Burret
- Daemonorops macrophylla Becc.
- Daemonorops macroptera (Miq.) Becc.
- Daemonorops maculata J.Dransf.
- Daemonorops manii Becc.
- Daemonorops margaritae (Hance) Becc.
- Daemonorops megalocarpa Burret
- Daemonorops melanochaetes Blume
- Daemonorops micracantha (Griff.) Becc.
- Daemonorops microcarpa Burret
- Daemonorops microstachys Becc.
- Daemonorops mirabilis (Mart.) Mart.
- Daemonorops mollis (Blanco) Merr.
- Daemonorops mollispina J.Dransf.
- Daemonorops monticola (Griff.) Mart.
- Daemonorops nigra (Willd.) Blume
- Daemonorops oblata J.Dransf.
- Daemonorops oblonga (Reinw. ex Blume) Blume
- Daemonorops ochrolepis Becc.
- Daemonorops oligolepis Becc.
- Daemonorops oligophylla Becc.
- Daemonorops oxycarpa Becc.
- Daemonorops pachyrostris Becc.
- Daemonorops palembanica Blume
- Daemonorops pannosa Becc.
- Daemonorops pedicellaris Becc.
- Daemonorops periacantha Miq.
- Daemonorops plagiocycla Burret
- Daemonorops poilanei J.Dransf.: mây đang, mây nước dạng gối, mây thơm
- Daemonorops polita Fernando
- Daemonorops propinqua Becc.
- Daemonorops pumila Van Valk.
- Daemonorops rarispinosa Renuka & Vijayak.
- Daemonorops riedeliana (Miq.) Becc.
- Daemonorops robusta Warb. ex Becc.
- Daemonorops rubra (Reinw. ex Mart.) Blume
- Daemonorops ruptilis Becc.
- Daemonorops sabut Becc.
- Daemonorops sarasinorum Warb. ex Becc.
- Daemonorops scapigera Becc.
- Daemonorops schlechteri Burret
- Daemonorops sepal Becc.
- Daemonorops serpentina J.Dransf.
- Daemonorops siberutensis Rustiami
- Daemonorops singalana Becc.
- Daemonorops sparsiflora Becc.
- Daemonorops spectabilis Becc.
- Daemonorops stenophylla Becc.
- Daemonorops treubiana Becc.
- Daemonorops trichroa Miq.
- Daemonorops unijuga J.Dransf.
- Daemonorops urdanetana Becc.
- Daemonorops uschdraweitiana Burret
- Daemonorops verticillaris (Griff.) Mart.
- Daemonorops wrightmyoensis Renuka & Vijayak.
- Pogonotium
- Retispatha
- Phân tông Korthalsiinae
- Phân tông Metroxylinae
- Phân tông Pigafettinae
- Phân tông Plectocomiinae
- Myrialepis
- Plectocomia: Plectocomia là một chi thực vật có hoa thuộc họ Arecaceae. Chi này có các loài sau:
- Plectocomiopsis
- Phân tông Salaccinae
- Phân tông Calaminae
- Tông Eugeissoneae
- Tông Lepidocaryeae
- Phân tông Ancistrophyllinae
- Phân tông Raphiinae
- Phân tông Mauritiinae
- Tông Calameae
- Nypoideae Griffith, đồng nghĩa Nypaceae Le Maout & Decaisne: 1 chi, 1 loài (Nypa fruticans). Hiện sinh tồn tại khu vực Malesia (từ Bengal tới Queensland). Trong quá khứ, thấy có hóa thạch rải rác ở nhiều nơi trong khu vực nhiệt đới và ôn đới ấm ở cả hai bán cầu.
- Coryphoideae Burnett, đồng nghĩa Borassaceae Schultz-Schultzenstein, Coryphaceae Schultz-Schultzenstein, Phoeniciaceae Burnett, Sabalaceae Schultz-Schultzenstein: Khoảng 45 chi, trong đó chi Coccothrinax là đa dạng nhất (khoảng 50 loài). Phân bố khắp trong vùng nhiệt đới (tới ôn đới ấm), ít loài ở Nam Mỹ.
- Tông Borasseae
- Phân tông Hyphaeninae
- Bismarckia
- Hyphaene
- Medemia: Medemia is a genus of flowering plant in the Arecaceae family. It contains the following species:
- Satranala: Satranala decussilvae is a species of palm tree that is endemic to Madagascar. It is the only species in the genus Satranala,[1] and is threatened by habitat loss
- Phân tông Lataniinae
- Borassodendron
- Borassus: Chi Thốt nốt hay chi Thốt lốt[1] (danh pháp khoa học: Borassus) là một chi của 5-10 loài thốt nốt thuộc họ Cau (Arecaceae), có nguồn gốc ở khu vực nhiệt đới châu Phi như Ethiopia, Niger, Nigeria, miền bắc Togo, Senegal v.v, Nam Á và New Guinea. Chúng là các loại cây thân cau/dừa cao thẳng đứng, có thể cao tới 30 m. Lá dài, hình chân vịt, dài 2 – 3 m. Các lá chét dài 0,6-1,2 m. Cuống lá (mo) mở rộng. Hoa nhỏ, mọc thành cụm dày dặc, thuộc loại đơn tính khác gốc. Hoa đực nhỏ, có 3 lá đài, 3 cánh rời xếp lợp, 6 nhị ngắn, bao phấn 2 ô. Hoa cái to, gốc có lá bắc, đài và tràng rời, bầu hình cầu, có 3 - 4 ô, 3 đầu nhị cong. Quả lớn màu nâu hoặc nâu hạt dẻ hình dạng hơi tròn với 3 hạch, hạt thuôn chia 3 chùy ở đỉnh. Tại Việt Nam mọc và được trồng ở các tỉnh khu vực Nam Bộ giáp với Campuchia. Tên gọi thốt nốt trong tiếng Việt có nguồn gốc từ tiếng Khmer th'not. Đây là loài cây biểu tượng không chính thức của Campuchia.
- Borassus aethiopium, Mart.- thốt nốt châu Phi (vùng nhiệt đới châu Phi), một số tác giả cho là từ đồng nghĩa của B. flabellifer.
- Borassus deleb, Becc. - thốt nốt Sudan
- Borassus dichotomus, White - Đông Ấn, Đông Nam Á
- Borassus flabellifer, L. - thốt nốt châu Á (Nam Á) còn gọi đơn giản là thốt nốt (Ấn Độ, Sri Lanka, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam, Malaysia, New Guinea)
- Borassus heineana, Becc. - thốt nốt New Guinea (New Guinea)
- Borassus machadonis, Ridl. - thốt nốt Mã Lai
- Borassus madagascariensis, Bojer. và Becc. - thốt nốt Madagascar (Madagascar)
- Borassus sambiranensis, Jum. & H.Perrier - thốt nốt Sambirano (bắc Madagascar)
- Borassus secundiflorus, Hort. cũ H.Wendl. - không rõ nơi sinh sống?
- Borassus sundaica, Becc. - thốt nốt Sudan ?
- Borassus caudatum, Lour. - đồng nghĩa của Wallichin caudata
- Borassus flabelliformis, Murr. - đồng nghĩa của Borassus flabellifer
- Borassus gomutus, Lour. - đồng nghĩa của Arenga saccharifera
- Borassus ihur (Giseke), Linn.- đồng nghĩa của Pholidocarpus ihur
- Borassus pinnatifrons, Jacq. - đồng nghĩa của Chamaedorea spp.?
- Borassus pinnatifrons, Jacq. (GCI) - đồng nghĩa của Nunnezharria pinnatifrons (Kuntze)
- Borassus sonnerati, Giseke - đồng nghĩa của Lodoicea sechellarum
- Borassus tunicata, Lour. - đồng nghĩa của Pholidocarpus tunicatus - thốt nốt Việt Nam ?
- Latania
- Latania loddigesii (Blue Latan Palm)
- Latania lontaroides (Red Latan Palm)
- Latania verschaffeltii (Yellow Latan Palm)
- Lodoicea
- Lodoicea maldivica
Một số danh pháp khác[sửa | sửa mã nguồn]
- Phân tông Hyphaeninae
- Tông Caryoteae
- Arenga: Arenga là một chi gồm 24 loài cọ, bản địa của các vùng nhiệt đới phía nam và đông nam châu Á. Đây là các cây cọ cỡ nhỏ tới trung bình, cao tới 2–20 m, lá hình lông chim dài 2–12 m.
- Arenga australasica
- Arenga brevipes
- Arenga caudata
- Arenga distincta
- Arenga engleri
- Arenga hastata
- Arenga hookeriana
- Arenga listeri
- Arenga longicarpa
- Arenga longipes
- Arenga micrantha
- Arenga microcarpa
- Arenga mindorensis
- Arenga nana
- Arenga obtusifolia
- Arenga pinnata( )
- Arenga plicata
- Arenga porphyrocarpa
- Arenga retroflorescens
- arenga-ryukyuensis
- Arenga saccharifera
- Arenga talamauensis
- Arenga tremula
- Arenga undulatifolia
- Arenga westerhoutii
- Arenga wightii
- Caryota
- Wallichia
- Tông Chuniophoeniceae
- Tông Corypheae
- Tông Cryosophileae
- Tông Phoeniceae
- Tông Sabaleae
- Tông Trachycarpeae
- Tông Borasseae
- Ceroxyloideae Drude, đồng nghĩa Phytelephaceae Perleb: Khoảng 8 chi và 42 loài. Chủ yếu tại Trung Mỹ, tây Nam Mỹ, cũng có ở đông bắc Úc, Madagascar, Florida và khu vực quần đảo Antilles. Phân họ này bao gồm cả Phytelephantoideae (Dransfield và ctv. 2005).
- Arecoideae Burnett, đồng nghĩa Acristaceae O. F. Cook, Ceroxylaceae O. F. Cook, Chamaedoraceae O. F. Cook, Cocosaceae Schultz-Schultzenstein, Geonomataceae O. F. Cook,Iriarteaceae O. F. Cook & Doyle, Malortieaceae O. F. Cook, Manicariaceae O. F. Cook, Pseudophoeniciaceae O. F. Cook, Synechanthaceae O. F. Cook: Khoảng 112 chi, trong đó đa dạng loài nhất là Bactris (khoảng 240 loài), Dypsis (khoảng 140 loài), Pinanga (khoảng 120 loài), Chamaedorea (khoảng 110 loài), Geonoma (khoảng 75 loài), Desmoncus(khoảng 65- loài), Areca (khoảng 60 loài), Astrocaryum (khoảng 50 loài). Phân bố rộng khắp vùng nhiệt đới, phân họ đa dạng nhất tại Nam Mỹ.
- Tông Areceae
- Phân tông Archontophoenicinae
- Phân tông Arecinae
- Phân tông Basseliniinae
- Phân tông Carpoxylinae
- Phân tông Clinospermatinae
- Phân tông Dypsidinae
- Phân tông Linospadicinae
- Phân tông Oncospermatinae
- Phân tông Ptychospermatinae
- Phân tông Rhopalostylidinae
- Phân tông Verschaffeltiinae
- Tông Chamaedoreeae
- Tông Cocoseae
- Phân tông Attaleinae
- Phân tông Bactridinae
- Acrocomia
- Aiphanes
- Astrocaryum
- Bactris: Bactris là một chi có khoảng 240 loài thuộc họ cau, Arecaceae, bản địa của Trung và Nam Mỹ, và vùng Caribe. Chúng là các câygỗ cao tới 4–20 m. Lá dài tới 5 m, hình lông chim với nhiều lá chét. Quả dạng quả hạch, dài 2–6 cm, ăn được ở một số loài.
- Bactris acanthocarpa
- Bactris bifida
- Bactris brogniartii
- Bactris_caudata
- Bactris coloniata
- Bactris coloradonis
- Bactris concinna var. concinna
- Bactris constanciae
- Bactris cruegeriana
- Bactris cubensis
- Bactris elegans
- Bactris ferruginea
- Bactris gasipaes (Pupunha)
- Bactris guineensis
- Bactris glandulosa
- Bactris glandulosa var. baileyana
- Bactris glaucescens
- Bactris gracilior
- Bactris grayumi
- Bactris hirta
- bactris_humilis
- Bactris jamaicana
- Bactris longiseta (Huiscoyol)
- Bactris major
- Bactris_maraja
- Bactris mexicana
- Bactris militaris
- Bactris nancibensis
- Bactris oligocarpa Barb. Rodr
- Bactris pickelii
- Bactris pilosa
- Bactris plumeriana
- Bactris setiflora
- Bactris setosa
- Bactris simplicifrons
- Bactris tomentosa Mart.
- Bactris wendlandiana
- Desmoncus
- Gastrococos
- Phân tông Elaeidinae
- Barcella
- Elaeis : Chi Cọ dầu (danh pháp khoa học: Elaeis) có hai loài thuộc họ Cau (Arecaceae). Chúng được trồng với quy mô lớn trong nông nghiệp để sản xuất dầu cọ. Cọ dầu châu Phi (Elaeis guineensis) có nguồn gốc ở miền tây châu Phi, trong khu vực giữa Angola và Gambia, trong khi cọ dầu châu Mỹ (Elaeis oleifera) có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Trung và Nam Mỹ.Các cây trưởng thành là loại có một thân cây, có thể cao tới 20 m. Lá thuộc loại lá lông chim, có thể dài tới 3–5 m. Các cây non sinh ra khoảng 30 lá mỗi năm. Những cây trên 10 năm tuổi sinh ra khoảng 20 lá mỗi năm. Hoa mọc thành cụm dày dặc; mỗi hoa riêng rẽ là hoa nhỏ, có ba đài hoa và ba cánh hoa. Quả phải mất 5 đến 6 tháng kể từ khi thụ phấn để có thể chín; nó chứa lớp cùi thịt ngoài chứa nhiều dầu (vỏ quả), với một hạt duy nhất (nhân), cũng rất nhiều dầu. Không giống như họ hàng của nó là dừa, cọ dầu không sản sinh ra các chồi phụ; sự nhân giống được thực hiện bằng cách gieo hạt.Cọ dầu được trồng để lấy các buồng quả của nó, mỗi buồng quả có thể cân nặng tới 40–50 kg. Sau khi thu hoạch, toàn bộ quả (cùi thịt, hạt) đều được dùng để sản xuất xà phòng và dầu thực vật dùng trong nấu ăn; các phẩm cấp dầu cọ khác nhau thu được từ hạt hay cùi thịt, trong đó dầu từ cùi thịt chủ yếu dùng cho nấu ăn còn dầu từ hạt được dùng để chế biến thực phẩm.Mỗi hecta cọ dầu, được thu hoạch quanh năm sẽ cho sản lượng hàng năm vào khoảng 10 tấn quả, từ đó có thể sản xuất được 3 tấn dầu cọ từ vỏ quả và thu được khoảng 750 kg hạt, từ đây lại có thể sản xuất ra 250 kg dầu cọ từ hạt có chất lượng cao và 500 kg bã hạt. Bã được dùng làm thức ăn cho gia súc, gia cầm. Một vài giống thậm chí còn có năng suất cao hơn, điều này làm cho người ta nghĩ đến chúng như một loại cây tiềm năng cho việc sản xuất dầu thực vật cần thiết để sản xuất dầu điêzen sinh học.Cọ dầu châu Phi được đưa vào Sumatra và khu vực Malaya vào đầu những năm thập niên 1900; nhiều đồn điền lớn trồng cọ dầu hiện nay nằm trong khu vực này, với diện tích trồng của Malaysia là trên 20.000 km². Malaysia cho rằng năm 1995 nước này là quốc gia sản xuất dầu cọ lớn nhất thế giới với 51% tổng sản lượng toàn thế giới. Trong khu vực này, việc phá hủy các rừng mưa tự nhiên để trồng cọ dầu là một vấn đề lớn liên quan tới các e ngại về môi trường tự nhiên.Dầu cọ rất giàu vitamin K và magiê dạng tiêu hóa được. Dầu cọ chứa khoảng 43 % chất béo no, khoảng 43 % chất béo chưa no đơn nhóm và 13 % chất béo chưa no đa nhóm.Giá trị dinh dưỡng cao của dầu cọ có nghĩa là quả cọ dầu bị nhiều loại động vật dùng làm thức ăn, bao gồm (nhưng không chắc lắm) hai loại chim săn mồi là kền kền cọ (Gypohierax angolensis) và diều mướp châu Phi(Polyboroides typus).
- Elaeis guineensis
Elaeis oleifera
- Tông Euterpeae
- Tông Geonomateae
- Tông Iriarteeae
- Tông Leopoldinieae
- Tông Linospadicinae
- Tông Manicarieae
- Tông Oranieae
- Tông Pelagodoxeae
- Pelagodoxa
- Pelagodoxa henryana is a species of palm tree, and the only species in the genus Pelagodoxa.[1] It is found only in the Marquesas Islands, French Polynesia,[1] where it is threatened by habitat loss
- Sommieria
- Tông Podococceae
- Tông Reinhardtieae
- Tông Roystoneeae
- Tông Sclerospermeae
- Tông Areceae
Phát sinh chủng loài[sửa | sửa mã nguồn]
Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo APG III.
Arecaceae | |||||||||||||||||||||||||
Một số chi[sửa | sửa mã nguồn]
Các chi quan trọng về mặt kinh tế là:
- Areca - Cau
- Arenga
- Attalea
- Bactris
- Borassus - Thốt nốt
- Calamus - Song, mây
- Cocos - Dừa
- Copernicia - Cọ lấy nhựa Carnauba
- Elaeis - Cọ dầu
- Euterpe - Cọ Açaí hay cọ lấy rau ăn (từ cây non)
- Jessenia
- Jubaea - Cọ Chile và cọ Coquito
- Orbignya
- Phoenix - Chà là
- Raphia - Cọ Raffia
- Rhapis
- Roystonea - Cọ hoàng gia
- Sabal - Cọ châu Mỹ
- Salacca - Salak
- Trachycarpus
- Veitchia
- Wallichia
- Washingtonia
Xem thêm Danh sách các chi trong họ Cau để có danh sách đầy dủ hơn.
Có một ít loài cây trong họ này có thể chịu được giá lạnh còn chủ yếu là các loài sinh sống trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ba loài chịu lạnh tốt nhất là Trachycarpus fortunei, có nguồn gốc ở miền đông châu Á, Rhapidophyllum hystrix và Sabal nhỏ, cả hai đều có nguồn gốc ở miền đông nam Hoa Kỳ. Để có them chi tiết, xem bài Các loài họ Cau chịu lạnh.
Tại Hoa Kỳ, các loài cây khác nhau của họ Cau có thể thấy tại các khu vực có khí hậu nhiệt đới và khí hậu Địa Trung Hải như Florida, miền nam California và Hawaii và dọc theo bờ biển của vịnh Mexico từ miền nam Georgia, Mississippi, Alabama và Louisiana tới Texas. Bang miền đông namNam Carolina còn có tên hiệu là bang Palmetto do ở bờ biển phía Đại Tây Dương của bang này có rất nhiều cây thuộc họ Cau. Một số loài còn có thể sinh sống xa hơn về phía bắc tới Maryland,Arkansas, và thậm chí dọc theo bờ biển Thái Bình Dương tới tận Oregon và Washington. Người ta còn biết có vài loại cọ lai ghép có thể sống xa về phía bắc tới tận miền nam New Jersey [1]. Các khu vực sa mạc của Nevada, Arizona, Utah và New Mexico cũng là quê hương của vài loài cọ.
Miền nam châu Âu có hai loài cọ bản địa là Chamaerops humilis (rộng khắp, nhưng chủ yếu ở Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Pháp, Ý và Malta) và Phoenix theophrastii (Crete và miền nam Thổ Nhĩ Kỳ). Nhiều loài cọ khác cũng được trồng rộng rãi, với loài cọ Nhật Bản Trachycarpus wagnerianuscó thể trồng và sống được tận ở Iceland.
Nhận xét
Đăng nhận xét