Phyllanthus emblica (hay Emblica officinalis), cũng còn gọi là aamla ở Ấn Độ và Nê Pan (theo từ amalika tiếng Phạn), hay Dhatrik (trong tiếng Maithili), là một loài thực vật có hoa với quả ăn được, trong họ Diệp hạ châu. Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753.[2]. Quả của cây này cũng được gọi là aamla ở Ấn Độ và Nê Pan.
Cây Phyllanthus emblica thường cao từ 8 đến 18 m. Hoa thường có màu xanh vàng. Trái cây có hình dạng gần hình cầu, màu xanh vàng nhẹ, bề mặt nhẵn và cứng, với 6 múi. Quả chín vào mùa thu, thường được thu hoạch bằng tay bởi người trèo lên cây. Vị của quả này ở Ấn Độ thường chua, hơi đắng, và có nhiều xơ. Tại Ấn Độ, quả này thường được muối, hoặc làm mứt để ăn. Quả này cũng được dùng để duỗi tóc.
Cây Phyllanthus emblica thường cao từ 8 đến 18 m. Hoa thường có màu xanh vàng. Trái cây có hình dạng gần hình cầu, màu xanh vàng nhẹ, bề mặt nhẵn và cứng, với 6 múi. Quả chín vào mùa thu, thường được thu hoạch bằng tay bởi người trèo lên cây. Vị của quả này ở Ấn Độ thường chua, hơi đắng, và có nhiều xơ. Tại Ấn Độ, quả này thường được muối, hoặc làm mứt để ăn. Quả này cũng được dùng để duỗi tóc.
Đã có nghiên cứu sơ bộ cho thấy tính kháng khuẩn của quả aamla
Lá, vỏ và quả của cây này cho thấy tiềm năng chống lại các bệnh như bỏng, ung thư, các bệnh liên quan đến sự lão hóa, và tiểu đường.
Các tên gọi khác tại Ấn Độ và trong các ngôn ngữ khác:
amalika (अमलिक) trong tiếng Phạn
Dhatric (धात्रिक) trong tiếng Maithili
āmlā (आमला) trong tiếng Hindi
āmla (આમળાં) trong tiếng Gujarati
aavnlaa (awla) (hay awla) trong tiếng Urdu
āvaḷā (आवळा) (hay awla) trong tiếng Marathi
ambare (अमबरे) trong tiếng Garo
āvāḷo (आवाळो) trong tiếng Konkani
sunhlu trong tiếng Mizo
amalā (अमला) trong tiếng Nê Pan
amloki (আমলকী) trong tiếng Bengali
amlakhi trong tiếng Assam
anlaa (ଅଁଳା) trong tiếng Oriya
Aula (ਔਲਾ) trong tiếng Punjabi
nellikka (നെല്ലിക്ക) trong tiếng Malayalam
heikru trong tiếng Manipuri
halïlaj hay ihlïlaj (اهليلج هليلج) trong tiếng Ả Rập
sohmylleng trong tiếng Khasi
rasi usiri (రాశి ఉసిరి కాయ) (hay rasi usirikai) trong tiếng Telugu
nellikkai (நெல்லிக்காய்/ ನೆಲ್ಲಿ ಕಾಯಿ/ ಗುಡ್ದದ ನೆಲ್ಲಿ) nellikkaai or nellikaayi) trong tiếng Tamil và tiếng Kannada
nelli (නෙල්ලි) trong tiếng Sinhala
mak kham bom trong tiếng Lào
ma kham pom (มะขามป้อม) trong tiếng Thái
anmole (庵摩勒) trong tiếng Hán
Kantout Prei (កន្ទួតព្រៃ) trong tiếng Khmer
skyu ru ra (སྐྱུ་རུ་ར་) trong tiếng Tibet
melaka trong tiếng Malay, bang Malacca của Malaysia được đặt tên theo cây này.
zee phyu thee (ဆီးၿဖဴသီး) trong tiếng Myanma
Dhatric (धात्रिक) trong tiếng Maithili
āmlā (आमला) trong tiếng Hindi
āmla (આમળાં) trong tiếng Gujarati
aavnlaa (awla) (hay awla) trong tiếng Urdu
āvaḷā (आवळा) (hay awla) trong tiếng Marathi
ambare (अमबरे) trong tiếng Garo
āvāḷo (आवाळो) trong tiếng Konkani
sunhlu trong tiếng Mizo
amalā (अमला) trong tiếng Nê Pan
amloki (আমলকী) trong tiếng Bengali
amlakhi trong tiếng Assam
anlaa (ଅଁଳା) trong tiếng Oriya
Aula (ਔਲਾ) trong tiếng Punjabi
nellikka (നെല്ലിക്ക) trong tiếng Malayalam
heikru trong tiếng Manipuri
halïlaj hay ihlïlaj (اهليلج هليلج) trong tiếng Ả Rập
sohmylleng trong tiếng Khasi
rasi usiri (రాశి ఉసిరి కాయ) (hay rasi usirikai) trong tiếng Telugu
nellikkai (நெல்லிக்காய்/ ನೆಲ್ಲಿ ಕಾಯಿ/ ಗುಡ್ದದ ನೆಲ್ಲಿ) nellikkaai or nellikaayi) trong tiếng Tamil và tiếng Kannada
nelli (නෙල්ලි) trong tiếng Sinhala
mak kham bom trong tiếng Lào
ma kham pom (มะขามป้อม) trong tiếng Thái
anmole (庵摩勒) trong tiếng Hán
Kantout Prei (កន្ទួតព្រៃ) trong tiếng Khmer
skyu ru ra (སྐྱུ་རུ་ར་) trong tiếng Tibet
melaka trong tiếng Malay, bang Malacca của Malaysia được đặt tên theo cây này.
zee phyu thee (ဆီးၿဖဴသီး) trong tiếng Myanma
Ngoài ra còn có tên emblic, emblic myrobalan, cây malacca và các biến thể aola, ammalaki, aamvala, aawallaa, dharty, nillika, và nellikya.
Nhận xét
Đăng nhận xét