Cây Ươi, tên gọi khác: đười ươi, lười ươi, an nam tử, cây thạch, ươi bay, bàng đại hải, hương đào, lù noi, sam rang, som vang, đại đông quả- Scaphium macropodum
Cây Ươi, tên gọi khác: đười ươi, lười ươi, an nam tử, cây thạch, ươi bay, bàng đại hải[1], hương đào, lù noi, sam rang, som vang, đại đông quả. Danh pháp khoa học: Scaphium macropodum, có các danh pháp đồng nghĩa khác: Sterculia lychnophora, Caryophyllum macropodum, Scaphium lychnophorum, Firmiana lychnophora.










Loài này thuộc chi Ươi, họ phụ Trôm của họ Cẩm Quỳ. Hạt của nó (hạt đười ươi) được sử dụng trong y học cổ truyền có tác dụng thanh nhiệt và cũng có thể dùng để trị chứng rối loại tiêu hóa hoặc làm mát cổ họng. Nó được thu thập là loại sản phẩm chính ngoài gỗ ở Lào, và có giá trị xuất khẩu sau cây cà phê ở nước này.
Cây thân gỗ cao 25–30 m. Các hạt khô có kích thước bằng đầu ngón tay người lớn, có màu đen và da nhăn nheo.




Loài này thuộc chi Ươi, họ phụ Trôm của họ Cẩm Quỳ. Hạt của nó (hạt đười ươi) được sử dụng trong y học cổ truyền có tác dụng thanh nhiệt và cũng có thể dùng để trị chứng rối loại tiêu hóa hoặc làm mát cổ họng. Nó được thu thập là loại sản phẩm chính ngoài gỗ ở Lào, và có giá trị xuất khẩu sau cây cà phê ở nước này.
Cây thân gỗ cao 25–30 m. Các hạt khô có kích thước bằng đầu ngón tay người lớn, có màu đen và da nhăn nheo.
- tiếng Lào: ໝາກຈອງ /mȁːk cɔːŋ/
- Trung văn giản thể: 胖大海; Trung văn phồn thể: 胖大海; bính âm: pànɡdàhǎi; nghĩa đen "fat ocean"
- tiếng Anh: malva nut
- tiếng Khmer: សំរោង /sɑmraoŋ marathi - naranjan phal/.
Nhận xét
Đăng nhận xét