Chuyển đến nội dung chính

Chùm ngây

Cây chùm ngây thường phân bố chủ yếu ở các nước cận nhiệt đới hoặc nhiệt đới. Cây có giá trị kinh tế cao về cả mặt thực phẩm lẫn dược liệu trị bệnh.

Cây chùm ngây
Cây chùm ngây – Loại thảo dược có nguồn gốc từ Ấn Độ có tác dụng hỗ trợ điều trị thiếu máu

+ Tên khác: Ba đậu dại

+ Tên khoa học: Moringa oleifera

+ Họ: Moringaceae

Mô tả cây chùm ngây

+ Đặc điểm sinh thái của cây chùm ngây

Cây chùm ngây là loại cây thân gỗ nhỏ. Khi cây phát triển được 1 tuổi, nếu không cắt ngọn, cây cao khoảng 5 – 6 m với đường kính 10 cm. Còn ở độ tuổi trưởng thành (3 – 4 tuổi) cây có chiều cao trung bình từ 5 – 10 m.

Vỏ cây có màu xám trắng dày và có các khe rãnh. Khi bị thương, vỏ sẽ tiết ra chất gôm và dưới tác động của môi trường chúng sẽ chuyển từ màu trắng sang màu nâu đỏ hoặc nâu đen. Thân cây không có gai. Lá cây thuộc dạng lá kép, mọc so le nhau, có chiều dài 30 – 60 cm và lá có màu xanh mốc. Đối với lá chét, chúng dài 12 – 20 mm, thường mọc đối nhau có khoảng 6 – 9 đôi. Hoa chùm ngây có màu trắng, mọc thành cụm trông giống hoa đậu và thường nở rộ vào tháng 4 đến tháng 6.

Quả cây chùm ngây có màu nâu, có thiết diện tam giác và mọc thõng xuống. Mỗi quả dài 30 – 50 cm và rộng 1,5 – 2,5 cm, chứa ít nhất 20 hạt. Thông thường, hạt có màu nâu tối hoặc sáng, có 3 cạnh, dạng màng và có cánh màu trắng với chiều dài 1,5 – 2,5 cm và có đường kính 1 – 1,4 cm.

+ Phân bố

Dựa vào cuốn sách Từ điển Cây thuốc Việt Nam do tác giả, TS.Võ Văn Chi soạn vào năm 1996 cho biết, cây chùm ngây phân bố chủ yếu ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Cây thường được trồng rải rác ở các tỉnh phía Nam nước ta như Đà Nẵng, Quảng Nam, Nha Trang, Phan Thiết và Kiêng Giang (Phú Quốc).

+ Bộ phận dùng, thu hái 

  • Bộ phận dùng: Quả, rễ, lá non, hoa và các nhánh non
  • Thu hái: Thu hoạch quả từ tháng 7 đến tháng 9. Lá có thể thu hái quanh năm. Hoa từ tháng 4 – 6.

+ Thành phần hóa học

Mỗi bộ phận của cây chùm ngây đều chứa các thành phần hóa học khác nhau. Chẳng hạn:

  • Vỏ cây chùm ngây: Bao gồm các thành phần hóa học như chất gôm (galactose, arabinose và acidýglucuronic), -sitosterol và benzylanin.
  • Rễ cây chùm ngây: Chứa hoạt chất glucosinolate như 4 (-L-rhamnosyloxy)-benzyl glucosinolate)
  • Lá chùm ngây: Chứa các hoạt chất chống oxy hóa như flavonoid và phenolic (kaempferol, gallic acid, kaempferol 3–O––rhamnoside, rutin, syringic acid và quercetin 3–O– –glucoside). Ngoài ra, lá cây còn chứa các thành phần như chất gôm và 2 alcaloid bao gồm moringinin và moringi.
  • Hoa chùm cây: Polysaccharid là thành phần hóa học chính được tìm thấy trong hoa cây chùm ngoài.
  • Hạt chùm ngây: Chứa các hoạt chất như glucosinolate và peptid
  • Toàn thân: Chứa thành phần hóa học chính là pterygospermin
Tác dụng của cây chùm ngây
Cây chùm ngây có tác dụng ngăn ngừa ung thư, tăng sức đề kháng và chữa bệnh gan.

II. Vị thuốc chùm ngây

+ Tính vị và tác dụng

Theo đông y. mỗi bộ phận cây chùm ngây đều có tính vị và tác dụng khác nhau. Cụ thể:

  • Rễ có tính kích thích giúp máu lưu thông tốt có tác dụng trợ tim, bổ tuần hoàn. Đồng thời, chúng còn giúp tiêu hóa dễ dàng.
  • Vỏ cây có tác dụng tốt đối với hệ thần kinh
  • Quả, hạt và gôm nhựa từ thân cây có công dụng làm giảm đau nhức
  • Hoa có chứa chất kích thích và gây kích dục

+ Công dụng của chùm ngây

Các bộ phận của cây chùm ngây chứa nhiều thành phần dinh dưỡng, giúp cung cấp lượng lớn vitamin, chất đạm, acid amin và nhiều hoạt chất chống oxy hóa. Chính nhờ những dưỡng chất này, chùm ngây giúp làm tăng hệ miễn dịch và cải thiện chế độ dinh dưỡng ở những bệnh nhân bị nhiễm HIV/AIDS.

Bên cạnh đó, hoạt chất saponin chứa trong chùm ngây có tác dụng giảm đau, hạ sốt và hỗ trợ bảo vệ mô thận, gan. Hơn nữa, lượng lớn chất chống oxy hóa từ lá chùm ngây như flavonoids, oleanoic acid, hyperosid, terpenoid và rutosid có tác dụng chống viêm loét dạ dày do rượu.

Mặt khác, cao chiết lá chùm ngây có tính kháng khuẩn mạnh mẽ giúp tiêu diệt nấm Candida albicans và chủng khuẩn Gram dương như Enterococcus feacalis, Staphylococcus aureus. Đồng thời, chúng giúp làm yếu đi hoạt động của vi khuẩn Gram âm như Pseudomonas aeruginosa, Salmonella thyphimurium, Klebsiella pneumoniae và Escherichia coli.

Ngoài ra, hạt chùm ngây được ứng dụng trọng việc xử lý nước bẩn cho các vùng lũ ở nước ta, giúp giảm tình trạng đau bụng, tiêu chảy nhờ công dụng lắng lọc và diệt khuẩn gây bệnh đường ruột.

Một số tác dụng có lợi của cây chùm ngây đối với sức khỏe như:

  • Ngừa ung thư: Cây chùm ngây giàu hàm lượng vitamin C và chất chống oxy hóa, giúp ngăn ngừa gốc tự do hình thành. Bên cạnh đó, niazimicin có trong lá chùm ngây có tác dụng ngăn chặn tế bào ung thư phát triển.
  • Bảo vệ gan: Hoạt chất sillymarin chứa trong lá chùm ngây có tác dụng làm tăng chức năng men gan, giúp bảo vệ gan khỏi các tổn thương do tiêu thụ nhiều chất béo.
  • Hỗ trợ điều trị huyết áp cao: Nhờ chứa lượng lớn hoạt chất niaziminin và isothiocyanate, lá cây chùm ngây có thể giúp hạn chế tình trạng động mạch bị dày, làm giảm huyết áp.
  • Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch: Hoạt chất chống oxy hóa mạnh mẽ giúp hạ cholesterol xấu trong máu, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Đồng thời giúp ngăn ngừa tổn thương tim.
  • Tăng sức đề kháng, hệ miễn dịch cho cơ thể: Dựa vào nghiên cứu năm 2019 của Yu Yang và các cộng sự cho thấy, cây chùm ngây chứa lượng lớn kẽm, vitamin C và chất chống oxy hóa có tác dụng tăng sức đề kháng, hệ miễn dịch cho cơ thể. Từ đó, giúp chống lại vi khuẩn, vi rút gây bệnh.
  • Hỗ trợ điều trị bệnh sỏi thận: Rau chùm ngây có tính lợi tiểu, giúp phá hủy và loại bỏ sỏi thận
  • Giúp trị táo bón: Theo các nghiên cứu, rau chùm ngây có hàm lượng chất xơ hoàn tan và không hòa tan cao. Chính nhờ hoạt chất này, chúng có tác dụng thúc đẩy nhu động ruột, giảm chứng táo bón.
  • Bổ sung sắt, ngừa thiếu máu: Cứ 100 gram bột lá chùm ngây khô giúp bổ sung khoảng 28 mg sắt. Vì vậy, sử dụng một lượng nhất định rau chùm ngây mỗi ngày sẽ giúp cải thiện tình trạng thiếu máu do thiếu sắt.
  • Giúp giảm cân: Hoạt chất isothiocyanate có trong lá chùm ngây giúp hạn chế hấp thu chất béo, hỗ trợ quá trình giảm cân.

+ Cách dùng

Thông thường, chùm ngây thường được sử dụng dưới dạng chế biến món ăn. Ngoài ra, bệnh nhân có thể sắc thuốc uống. Hoặc cũng có thể sử dụng viên uống bổ sung.

+ Tác dụng phụ

Cây chùm ngây nếu tiêu thụ với liều lượng lớn có thể gây tác dụng phụ như:

  • Tiêu chảy nhẹ
  • Tê liệt
  • Tổn thương thận và gan

Ngoài ra, nếu sử dụng chùm ngây từ 5-7 ngày có thể gây sảy thai, thậm chí vô sinh. Đây là tác hại nguy hiểm của cây thuốc này. Do đó, chị em mang thai đặc biết lưu ý, không sử dụng loại thảo dược này bừa bãi.

III. Các bài thuốc chữa bệnh từ chùm ngây

Dưới đây là một số kinh nghiệm chữa bệnh bằng chùm ngây:

+ Dùng làm thuốc ngừa thai

Bài thuốc dựa theo kinh nghiệm của dân tộc Raglay. Chị em sử dụng 150 gram rễ cây chùm ngây tươi, rửa sạch và băm nhỏ. Đun chung với 2 lít nước cho đến khi cạn còn nửa lít. Chia thuốc và uống 2 lần trong ngày. Liệu trình điều trị cứ cách 5 ngày sắc uống 1 lần.

Cây chùm ngây chữa bệnh gì?
Cây chùm ngây thường được dùng với mục đích ngừa thai.

+ Chữa suy nhược cơ thể, ổn định huyết áp và bảo vệ gan

Hái 150 gram lá cây chùm ngây non, rửa sạch và giã nát. Sau đó, thêm 300 ml nước sạch vào rồi vắt lấy nước cốt. Tiếp đó, cho thêm 2 muỗng canh mật ong, khuấy đều và chia làm 3, uống trong ngày. 

+ Điều trị tăng lipid máu, tăng cholesterol và tăng triglycerit. Đồng thời, làm giảm acid uric trong máu và ngăn ngừa hình thành sỏi oxalat

Sử dụng 300 gram rễ chùm ngây tươi hoặc 30 gram rễ khô đem rửa sạch và nấu với 1 lít nước. Sau khi thuốc sôi khoảng 15 phút, tắt bếp, lọc lấy nước và uống trong ngày.

+ Chữa bệnh u xơ tiền liệt tuyến

Dùng 100 gram rễ chùm ngây tươi kết hợp với 80 gram lá cây trinh nữ hoàng cung đem nấu với 2 lít nước. Sau khi nước cạn còn nửa lít, chia ra làm 3 và uống trong ngày. Hoặc cũng có thể dùng 30 gram rễ cây chùm ngây khô nấu trộn với 20 gram lá cây trinh nữ hoàng cung khô. Lượng nước và cách nấu tương tự như nấu rễ chùm ngây tươi.

+ Dùng lắng nước

Cách làm này giúp tiêu diệt vi khuẩn gây hại cho đường ruột giúp giảm thiểu triệu chứng đau bụng hoặc tiêu chảy do sử dụng nguồn nước bẩn.

Cách làm: Sử dụng phần hạt già của hai trái chùm ngây tươi đem giã nát rồi khuấy đều với 3 lít nước trong 5 phút. Sau đó, chờ khoảng 2 tiếng, nước sẽ trong lại và có thể dùng.

Theo Y học, các bộ phận của cây chùm ngây như rễ, hạt, quả, hoa và lá đều có công dụng trị bệnh và mang lại nhiều lợi ích tuyệt vời đối với sức khỏe. Chính vì vậy, loại cây này hiện đang được nhiều quốc gia trên thế giới đưa vào sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực thẩm mỹ, dược phẩm, thực phẩm chức năng và nước giải khát. Tuy nhiên, song hành với lợi ích tích cực, chùm ngây cũng gây ra một vài phản ứng phụ không mong muốn. Và nổi bật nhất là tác dụng kích thích đối với hệ thần kinh, gây sảy thai. Chính vì vậy, lời khuyên dành các chuyên gia dành cho chị em đang mang thai là không nên ăn chùm ngây. Ngoài ra, để đảm bảo an toàn và dự phòng rủi ro, người bệnh nên nhờ bác sĩ tư vấn trước khi dùng chùm ngây chữa bệnh.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươ...

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng...

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .