Chuyển đến nội dung chính

Cây đinh lăng

Cây đinh lăng được ví như “nhân sâm dành cho người nghèo” với công dụng trong điều trị rất nhiều bệnh như: mề đay, mẩn ngứa, thấp khớp, tắc tia sữa, ho, tăng cường sinh lý… Tuy nhiên bạn cũng cần phải học cách sử dụng đúng, tránh tình trạng lạm dụng dễ gây ra tác dụng phụ làm ảnh hưởng đến sức khỏe. 

cây đinh lăng trị bệnh gì
Cây đinh lăng đem lại nhiều công dụng hữu ích và được ví như “nhân sâm dành cho người nghèo”

  • Tên khác: Nam dương sâm, cây gỏi cá
  • Tên khoa học: Panax fruticosum L, Tieghemopanax frutiscosus Vig, Polyscias fruticosa Harms 
  • Họ: Ngũ gia bì (Araliaceae)

Mô tả cây đinh lăng 

1. Đặc điểm của cây

Đinh lăng là một loại cây nhỏ có chiều cao trung bình từ 0.8 đến 1.5m. Thuộc giống cây lá kép, mọc so le, lá có 3 lần xẻ lông chim còn phía mép có răng cưa.

đinh lăng ngâm rượu
Lá đinh lăng dạng lá xẻ lông chim, viền có răng cưa và mọc so le

Phần hoa của cây thường có màu trắng xám, mọc tụ lại ở đầu cành. Phần quả nhỏ có kích thước từ 3 đến 4mm. Thông thường mùa hoa quả sẽ tập trung từ tháng 4 đến tháng 7

2. Phân bố 

Cây đinh lăng có thể trồng làm cảnh trong nhà và phù hợp với hầu như mọi vùng miền ở nước ta. Chính vì vậy đây là một trong những loại cây rất quen thuộc đối với nhiều người. 

3. Bộ phận dùng làm thuốc

Hầu như tất cả bộ phận của cây đều được tận dụng. Từ thân, cành, lá đến củ, rễ. 

4. Thu hái – sơ chế 

Thông thường cây đinh lăng sẽ được thu hoạch sau khi trồng từ 3 năm trở lên vào mùa thu. Sau đó sẽ được thái nhỏ để phơi hoặc sấy khô

5. Bảo quản 

Cây đinh lăng sau khi phơi khô sẽ được giữ ở nơi khô ráo, tránh độ ẩm có thể gây ẩm mốc và biến chất. 

6. Thành phần hóa học 

rễ cây đinh lăng
Rễ củ của cây đinh lăng chứa nhiều saponin và có công dụng tương tự như nhân sâm

Theo nhiều nghiên cứu khoa học, thành phần của cây đinh lăng có chứa tới 8 loại saponin oleaneane. Còn trong rễ cũng có chứa nhiều saponin tương tự như sâm. Ngoài ra còn có nhiều vitamin và có tới 20 loại axit amin cần thiết cho cơ thể. Đặc biệt là các loại axit amin thiết yếu như: methionin, lyzin, cystein. 

Vị thuốc đinh lăng 

1. Tính vị 

Theo Đông y, dược liệu đinh lăng có vị ngọt, hơi đắng, tính mát

2. Tác dụng dược lý và chủ trị của đinh lăng 

Tùy vào từng bộ phận mà có các công dụng khác nhau.

  • Phần thân, rễ đinh lăng có khả năng tăng cường tuần hoàn máu, giúp lưu thông khí huyết.
  • Phần lá có khả năng giải độc, chống dị ứng, ho ra máu, kiết lị. 

Cây đinh lăng chuyên dùng điều trị trong các trường hợp cơ thể suy nhược, tiêu hóa kém, nhức đầu, ho ra máu, thấp khớp, đau nhức xương khớp, tắc tia sữa, người hư yếu, ho khan kéo dài. 

3. Cách dùng và liều lượng 

Trung bình mỗi ngày dùng từ 1 đến 6g phần rễ và từ 30 đến 50g phần thân, còn lá thì dùng từ 50 đến 100g. Người bệnh có thể sắc để uống, ngâm rượu hoặc chế biến thành món ăn cũng được. 

4. Độc tính 

Chỉ nên dùng với một liều lượng nhất định, việc cơ thể tiếp nhận quá nhiều saponin có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động của tim. 

Các bài thuốc chữa bệnh từ cây đinh lăng

Một số bài thuốc chữa bệnh từ vị thuốc đinh lăng:

lá đinh lăng có tác dụng gì
Dược liệu đinh lăng được dùng để bồi bổ sức khỏe, trị chứng tắc tia sữa, đau nhức xương khớp, ho suyễn kéo dài

1. Bài thuốc giúp phòng ngừa dị ứng và bồi bổ cơ thể

  • Chuẩn bị: 200 lá đinh lăng.
  • Thực hiện: Nấu sôi với 200ml nước trong 20 phút. Sau đó chắt lấy nước, nấu thêm 20 phút nữa. Dùng nước chia thành 2 lần dùng và uống hết trong ngày.

2. Bài thuốc giúp chữa tắc tia sữa ở phụ nữ sau khi sinh

  • Chuẩn bị: 3 lát gừng tươi và 40g rễ đinh lăng.
  • Thực hiện: Cho vào nồi, đun sôi với 500ml nước và hạ lửa nấu cho đến khi còn 250ml. Dùng nước sắc uống khi còn nóng.

3. Bài thuốc chữa mề đay mẩn ngứa do dị ứng thực phẩm, thời tiết

  • Chuẩn bị: Lá đinh lăng khô 80g.
  • Thực hiện: Nấu sôi với 500ml còn lại 250ml, chia thành 2 lần uống và dùng hết trong ngày.

4. Bài thuốc chữa ho mãn tính

  • Chuẩn bị: Rễ đinh lăng, nghệ vàng, đậu săn, rau tần, bách bộ và rễ cây dâu mỗi vị 8g, gừng khô 4g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc với 500ml, còn lại 250ml. Chia thành 2 lần uống và dùng khi thuốc còn nóng.

5. Bài thuốc chữa đau nhức xương khớp do thấp khớp

  • Chuẩn bị: Quế chi và vỏ quýt (trần bì) mỗi vị 4g, thiên niên kiện, cỏ xước, hà thủ ô, huyết rồng và cối xay mỗi vị 8g, rễ đinh lăng 12g.
  • Thực hiện: Để quế chi riêng, cho các vị sắc lấy nước, sau khi sôi cho quế chi vào. Chia thành 2 lần uống và dùng khi thuốc còn ấm.

6. Bài thuốc chữa chứng mệt mỏi, lười vận động, uể oải

  • Chuẩn bị: Rễ đinh lăng phơi khô, 0.5g.
  • Thực hiện: Đun với 100ml nước trong vòng 15 phút, sau đó chia thành 2 – 3 lần dùng và uống hết trong ngày.

7. Bài thuốc chữa chứng vú căng nóng và tắc tia sữa

  • Chuẩn bị: Rễ đinh lăng 30 – 35g.
  • Thực hiện: Sắc lấy 250ml nước, uống liên tục trong vòng 2 – 3 ngày.

8. Bài thuốc chữa vết thương sưng đau

  • Chuẩn bị: Lá đinh lăng tươi.
  • Thực hiện: Rửa sạch, để ráo nước và giã nát, sau đó đắp lên vùng đau nhức.

9. Bài thuốc chữa chứng đau lưng mỏi gối

  • Chuẩn bị: 20 – 30g thân cành cây đinh lăng, phối hợp thêm cam thảo dây, cúc tần và rễ cây xấu hổ.
  • Thực hiện: Sắc lấy nước, chia thành 3 lần dùng.

10. Bài thuốc chữa bệnh viêm gan

  • Chuẩn bị: Nghệ 8g, biển đậu 12g, rễ đinh lăng 12g và rễ cỏ tranh 12g.
  • Thực hiện: Sắc uống mỗi ngày 1 thang, dùng đều đặn cho đến khi khỏi.

11. Bài thuốc hỗ trợ điều trị bệnh liệt dương và rối loạn cương dương ở nam giới

  • Chuẩn bị: Sa nhân 6g, cao ban long và trâu cổ mỗi vị 8g, cám nếp và rễ đinh lăng mỗi vị 12g.
  • Thực hiện: Sắc uống ngày dùng 1 thang.
  • Lưu ý: Để đạt được kết quả điều trị tốt, nên kết hợp với thói quen tình dục lành mạnh, tập luyện và ăn uống điều độ.

12. Bài thuốc chữa bệnh thiếu máu

  • Chuẩn bị: Tam thất 20g, hoàng tinh, hà thủ ô, thục địa và rễ đinh lăng mỗi vị 100g.
  • Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng 100g thuốc bột sắc với nước và dùng uống trong ngày.

13. Bài thuốc trị chứng kiết lỵ, ho, ban sởi và dị ứng

  • Chuẩn bị: Lá đinh lăng khô 10g.
  • Thực hiện: Sắc với 200ml nước và dùng hết trong ngày.

14. Bài thuốc chữa chứng ho suyễn lâu năm không giảm

  • Chuẩn bị: Gừng khô 4g, xương bồ 6g, đậu săng, rễ đinh lăng, nghệ vàng, tang bạch bì và tần dày lá mỗi vị 8g.
  • Thực hiện: Sắc với 600ml nước còn lại 250ml. Chia nước sắc thành 2 lần uống và dùng khi thuốc còn nóng.

15. Bài thuốc chữa chứng ăn uống khó tiêu, đầy bụng và ợ hơi nhiều

  • Chuẩn bị: 10g rễ đinh lăng.
  • Thực hiện: Sắc với 300ml nước, còn lại 150ml, chia nước sắc thành 2 – 3 lần uống.

16. Bài thuốc chữa chứng đau tức ngực, nhức đầu và nóng sốt

  • Chuẩn bị: Chua me đất, lá tre và rễ sài hồ mỗi vị 20g, rau má, cam thảo dây và rễ đinh lăng tươi mỗi vị 30g, trần bì và vỏ chanh mỗi vị 10g.
  • Thực hiện: Đem dược liệu thái nhỏ, đổ ngập nước và sắc lấy 250ml. Chia thành 3 lần uống và dùng hết trong ngày.

17. Bài thuốc chữa bệnh viêm gan mãn tính

  • Chuẩn bị: Ngưu tất, uất kim mỗi vị 8g, ngũ gia bì, xa tiền tử, rễ đinh lăng, hoài sơn, chi tử, rễ cỏ tranh và hoài sơn mỗi vị 12g, nhân trần 20g, ý dĩ 16g.
  • Thực hiện: Sắc uống ngày dùng 1 thang.

18. Rễ đinh lăng ngâm rượu giúp bồi bổ sức khỏe, tiêu thực

  • Chuẩn bị: Rễ đinh lăng khô 100g.
  • Thực hiện: Tán nhỏ và ngâm với 1 lít rượu 30 độ trong vòng 10 ngày. Cứ vài ngày lắc đều lọ 1 lần để tránh thuốc đóng cặn. Mỗi lần dùng 10ml trước khi ăn, ngày dùng 2 lần.

19. Bài thuốc chữa chứng mất ngủ kéo dài, thiếu tập trung và suy giảm trí nhớ

  • Chuẩn bị: Liên nhục 16g, tâm sen 12g, lá đinh lăng 24g, lá vông 20g và tang diệp 20g.
  • Thực hiện: Sắc với 400ml nước, lấy khoảng 150ml và chia thành 2 lần uống trong ngày.

20. Bài thuốc trị chứng tiểu ra nước đỏ, đái rắt, đái buốt do sỏi thận

  • Chuẩn bị: Kim tiền thảo, xa tiền thảo, lá đinh lăng và liên tiền thảo mỗi thứ 1 nắm to.
  • Thực hiệc: Sắc uống đều đặn, nếu bệnh nặng nên gia thêm 10 – 12g chè búp non.

21. Bài thuốc chữa bệnh sỏi thận gây bí tiểu và đau quặn bụng

  • Chuẩn bị: Xa tiền thảo 20g, rau ngổ 30g, lá đinh lăng và xấu hổ tía mỗi vị 40g, râu bắp 24g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc uống, ngày dùng 1 thang.

22. Bài thuốc trị chứng tắc sữa và sưng đau vú ở phụ nữ sau sinh

  • Bài thuốc 1: Dùng hoài sơn, đương quy, rễ bí đỏ, xuyên khung, bạch truật, đan sâm mỗi vị 12g, lá đinh lăng 40g, kim ngân hoa 16g. Sắc các vị lấy nước uống, dùng mỗi ngày 1 thang.
  • Bài thuốc 2: Trần bì, kim ngân hoa mỗi vị 12g, sài đất và bồ công anh mỗi vị 20g, lá đinh lăng (sao vàng hạ thổ) 40g. Sắc với 400ml nước, còn lại 200ml chia thành 2 lần dùng. Nên uống khi thuốc còn nóng.

23. Bài thuốc chữa chứng đau mỏi các khớp, khó khăn khi vận động và có biểu hiện xơ cứng

  • Chuẩn bị: Trần bì, đại táo, khởi tử, đương quy, cam thảo và xuyên khung mỗi vị 12g, đỗ trọng 10g, nam tục đoạn, củ đinh lăng (sao thơm) và thổ linh mỗi vị 20g, ngưu tất 16g.
  • Thực hiện: Sắc với 800ml nước, còn lại 250ml. Đem nước sắc chia thành 2 – 3 lần uống và dùng liên tục trong 15 ngày. Nếu cần có thể lặp lại liệu trình cho đến khi bệnh thuyên giảm.

24. Bài thuốc trị chứng ho khan kéo dài do phế nhiệt

  • Chuẩn bị: Cát cánh, đại táo và trần bì mỗi vị 12g, cam thảo, mạch môn và tía tô mỗi vị 16g, củ đinh lăng, xa tiền thảo, lá xương sông, rau má mỗi vị 20g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc mỗi ngày 1 thang.

Kiêng kỵ và Lưu ý khi sử dụng vị thuốc đinh lăng

  • Cây đinh lăng tuy có tác dụng tốt nhưng chỉ nên dùng với một lượng vừa đủ. Vì nếu dung nạp quá nhiều saponin sẽ làm cho cơ thể mệt mỏi, chóng mặt, hoa mắt và tiêu chảy.
  • Chỉ nên dùng khoảng từ 10 đến 20g cây đinh lăng đã phơi khô/ ngày.
  • Chú ý nên dùng cây đinh lăng từ 3 tuổi trở lên để đảm bảo dược tính.
  • Ngoài việc áp dụng bài thuốc từ dược liệu, bạn có thể hỗ trợ điều trị và nâng cao sức khỏe với các món ăn từ lá đinh lăng.

Hy vọng rằng với những thông tin trên bạn đã hiểu hơn về công dụng điều trị bệnh mà cây đinh lăng có thể mang lại. Từ đó có thể tận dụng tối đa hiệu quả của nguyên liệu này trong việc bảo vệ sức khỏe. Nếu có bất cứ thắc mắc nào trong quá trình sử dụng hãy tham khảo ý kiến của những người có chuyên môn, tuyệt đối không được dùng bừa bãi

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươ...

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng...

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .