Chuyển đến nội dung chính

Cây Mộc Hương Nam -Aristolochiaceae

CÂY MỘC HƯƠNG NAM ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM ĐẠI TRÀNG

Cây Mộc Hương Nam là một trong những loại cây thuốc nam điều trị bệnh viêm đại tràng vô cùng hiệu quả. Với những giá trị dược liệu cao, có chứa những hoạt chất có công dụng kháng viêm giúp cây Mộc Hương Nam điều trị bệnh viêm đại tràng với kết quả tối ưu. Bệnh nhân mắc bệnh viêm đại tràng có thể dùng cây Mộc Hương Nam một cách riêng biệt hoặc có thể kết hợp cây Mộc Hương với một số loại cây thuốc nam khác bào chế thành những bài thuốc nam chữa bệnh viêm đại tràng có hiệu quả cao.
điều trị bệnh viêm đại tràng
Cây Mộc Hương Nam còn được biết đến với tên gọi khác như: Nam Mộc Hương hay Mộc Hương nam. Cây Mộc Hương có tên khoa học là Aristolochiaceae. Cây Mộc Hương Nam là loại cây thảo dược quý. Cây Mộc Hương là loại cây thân thảo, cây bụi, thân gỗ; là loại cây sống lâu năm.
Cây mọc thành bụi có cành đen, thân cây không có lông. Lá của cây Mộc Hương Nam chữa bệnh viêm đại tràng có phiến xoan, lá dài từ 8 đến 10cm, có hình tròn hay hình trái tim ở gốc và hơi tròn ở ngọn lá. Lá của cây Mộc Hương không có lông, gân phụ có từ 4 đến 5 cặp; cuống lá dài khoảng 2,5cm, lá có màu đen.
Hoa của cây Mộc Hương điều trị bệnh viêm đại tràng có cuống dài khoảng 3 cm, hoa có màu đỏ, hoa mọc ở nách lá. Bao hoa của cây Mộc Hương dài từ 3 đến 4 cm. Hoa của cây Mộc Hương Nam chữa bệnh viêm đại tràng có lông vẩy ở mặt ngoài, phần dưới của hoa thu hẹp, phần trên làm thành một phiến hai môi. Mặt trong của hoa có màu đỏ, môi dưới của hoa cây Mộc Hương Nam lại chia làm 2 thuỳ. Nhị 12 bầu dưới, 6 ô chứa nhiều noãn. Quả của cây Mộc Hương điều trị bệnh viêm đại tràng là loại quản nang dài chứa nhiều hạt dẹp.

CÔNG DỤNG CỦA CÂY MỘC HƯƠNG ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM ĐẠI TRÀNG

Cây Mộc Hương Nam là loại cây thuốc nam quý, được sử dụng trong điều trị bệnh viêm đại tràng, lỵ và những chứng bệnh liên quan đến đường tiêu hóa. Để dùng làm bài thuốc nam chữa bệnh viêm đại tràng, người ta dùng phần vỏ của cây Mộc Hương Nam làm thuốc.
điều trị bệnh viêm đại tràng
Theo Đông Y, cây Mộc Hương Nam có tính vị, Vị đắng, hơi cay, tính hàn; có tác dụng trừ lỵ, lợi tiểu, hỗ trợ tiêu hoá. Cây Mộc Hương Nam có tác dụng làm tan ứ trệ, hòa tỳ vị, đuổi phong tả, tả khí hỏa, phát hãn, giải cơ biểu. Còn có tác dụng lý khí, dùng để hành khí giảm đau, kiện tỳ, chỉ tả. Vỏ của cây Mộc Hương được sử dụng làm thuốc điều trị bệnh lỵ, điều trị chứng bí tiểu tiện. Vỏ của cây Mộc Hương Nam cũng là một thành phần của bài thuốc nam chữa bệnh thấp khớp.
CÁCH DÙNG CÂY MỘC HƯƠNG NAM ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM ĐẠI TRÀNG
Với những công dụng hữu hiệu trong điều trị bệnh viêm đại tràng bằng thuốc nam, cây Mộc Hương được sử dụng nhiều trong những bài thuốc nam đặc trị các chứng bệnh liên quan đến đường tiêu hóa. Đông Y dùng cây Mộc Hương Nam trị mọi chứng đau, trúng khí độc bất tỉnh, chữa chứng tiểu tiện bế tắc, chữa đau bụng, điều trị chứng khó tiêu, trướng đầy, gây trung tiện, ngừng nôn mửa, điều trị tiết tả đi lỵ.
NHỮNG BÀI THUỐC NAM DÙNG CÂY MỘC HƯƠNG NAM
– Chữa viêm đại tràng mạn tính:
Mộc hương 6g, bạch truật, hoài sơn, ý dĩ, phòng đẳng sâm mỗi vị 12g, phụ tử chế 8g, can khương, chỉ thực, thương truật mỗi vị 6g, xuyên tiêu, nhục quế mỗi vị 4g. Sắc uống ngày 1 thang. Sau 5 thang cần khám lại.
– Chữa viêm đại tràng mạn tính co cơ tái phát cấp diễn:
Mộc hương, bạch truật, phòng đẳng sâm, Ý dĩ mỗi vị 12g, hoàng bá, hoàng liên, uất kim, xuyên khung mỗi vị 8g, chỉ thực 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Liệu trình 5 – 10 thang.
– Chữa viêm loét dạ dày tá tràng:
Mộc hương 6g, đương quy, bạch thược, phục linh, kỷ tử, đại táo mỗi vị 12g; xuyên khung 10g; a giao, táo nhân mỗi vị 8g; ngũ vị tử, trần bì mỗi vị 6g, gừng 2g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống 5- 10 thang.
– Chữa đi lỵ mạn tính:
Mộc hương, hoàng liên bằng nhau, tán bột làm viên, mỗi lần uống 0,2 – 0,5g, uống ngày 2 – 3 lần.
– Chữa tiêu chảy trẻ em:
Mộc hương, bạch truật, mạch nha, chỉ thực, hoàng liên, sơn tra, trần bì, thần khúc, mỗi vị 12g; liên kiều, sa nhân, la bạc tử mỗi vị 8g. Tán nhỏ làm viên. Ngày uống 4 – 8g.
– Chữa lỵ cấp tính:
Mộc hương 8g, hoàng liên 20g, khổ sâm, bạch thược mỗi vị 12g, chỉ xác 8g, cam thảo 4g. Tán bột làm viên hoàn. Ngày uống 10 – 20g;

Nhận xét

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .