Chuyển đến nội dung chính

Cây giao -Euphorbia tirucalli

Cây giao mọc hoang nhiều nơi, ở thôn quê cây có thể dùng làm hàng rào. Dân gian thường dùng chữa bệnh viêm xoang mũi. Hiện nay ở đâu cũng có nhiều người săn tìm mua cây giao chữa viêm xoang. Nhưng mấy ai biết được cây giao hay còn gọi là cây xương cá được xếp vào nhóm kịch độc.
Hình ảnh cây giao - cây xương cá chữa bệnh viêm xoang
Hình ảnh cây giao – cây xương cá chữa bệnh viêm xoang
Cách sử dụng cây giao chữa viêm xoang khá đơn giản. Nhưng trong phạm vi bài viết này mình chỉ giới thiệu về dược tính của cây giao mà thôi vì đây là vấn đề quan trọng bạn cần phải biết. và sử dụng cây giao như thế nào thì mình sẽ có một bài viết khác cụ thể hơn. Mời bạn tiếp tục.
“Cây giao có tên quốc tế là  Euphorbia tirucalli, thuộc họ Euphorbiaceae, việt nam gọi là cây xương khô do tượng hình gầy gò không lá hoặc ít lá.
Cây có nguồn gốc ở vùng Phi Châu nhiệt đới, nổi bật nhất là vùng đông bắc, miền trung, nam Phi Châu và Ấn Độ, nhưng hiện nay được lan rộng nhập tịch hóa trong tất cả những vùng nhiệt đới bán khô hạn đến những vùng địa trung hải ít nóng. Thường trồng như cây cảnh.
Cây xương khô có đặc điểm sản xuất chất mủ như sữa dính, chảy ra khi cây bị tổn thương, trong đó có một số sử dụng trong thế giới hiện nay, một trong những sử dụng nổi tiếng là đốt mụn cóc và những vấn đề về da.
Mặc dù không có sự ủng hộ của giới chuyên gia y học, nhựa trắng latex của cây vẫn thỉnh thoảng còn được sử dụng để loại bỏ những ung bướu ở da.”
Trích:Tài liệu nước ngoài
Có thể do khác biệt về khu vực về khoa học công nghệ. một bên thiên về y học hiện đại và một bên thiên về y học dân tộc chủ yếu sử dụng cây cỏ để trị bệnh. nhưng những thống kê chi tiết về dược tính không thể không chú ý. Các bộ phận của cây giao thường được sử dụng là thân, lá, hạt và chất mủ trắng.
Hình ảnh hoa cây giao chữa bệnh viêm xoang

“Họ của cây xương khô, Euphorbiaceae, là một chuỗi dài danh sách các cây dược thảo và ĐỘC HẠI. Giống Euphorbia được xem bởi những thổ dân Nam Phi đồng nghĩa với danh từ chất độc.
Chất mũ trắng latex của một số loài của giống Euphorbia được dùng như thành phần CHẤT ĐỘC TẨM TÊN và chất mủ latex này có thể có thể kết tinh thành tinh thể nguyên chất euphorbon, không được xem như là nguyên nhân của những HOẠT ĐỘNG KÍCH ỨNG (Watt et Breyer Brandwijik, 1962).
Euphorbon là thành phần hoạt động của chất mủ trắng latex của euphorbia gây ra độc tính. Chất nhựa là một thành phần glucosides phức tạp, chất résine, gôm và nguyên chất đắng. Đặc tính này khác nhau ở các loài.
Đây là chất kích ứng nghiêm trọng đặc biệt đối với màng nhày, chủ yếu là đặc tính diệt loài nhuyễn thể của nó.
Các tác gỉa cũng cho biết nguyên tắc của sự kích ứng có thể là do độc chất thực vật phytotoxine với những đặc tính “ hémagglutination ” là một hình thức cụ thể của sự kết tập những hồng huyết cầu. Có 2 cách sử dụng phổ biến nhất của đặc tính này trong phòng thí nghiệm là :
– xác định loại máu,
– định lượng của sự pha loãng vi trùng virus.”
Trích: Tài liệu nước ngoài
Cây xương cá - cây giao mọc ở đâu
Cây xương cá – cây giao mọc ở đâu
Chất mủ của cây giao khi tiếp xúc với da gây bỏng da và kích ứng. Nếu nuốt phải sẽ gây phỏng, kích ứng màng miệng, buồn nôn, ói mửa hoặc tiêu chảy. Những chất hóa học trong cây giao có khả năng làm tổn thương mắt do sự tiếp xúc với chất mủ trắng. Với một lượng nhỏ, cây xương cá, cây giao sẽ là liều thuốc xổ. Nhưng với liều lớn sẽ gây kích ứng và buồn nôn.
Hoạt chất của cây có thể tương tác với các thuốc loại hormon thay thế, phụ nữ đang dùng hormon trong giai đoạn mãn kinh hoặc dùng thuốc tránh thai cần tránh sử dụng. Vì vậy! khi dùng cây giao chữa viêm xoang cần hết sức chú ý.




Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .