Chuyển đến nội dung chính

Tiết Dê lông, Hồ Đằng lông, Dây Sâm lông, Sương Sâm lông-Cissampelos pareira L. var. hirsuta ( DC ) Ferman

Vietnamese named : Tiết Dê lông, Hồ Đằng lông, Dây Sâm lông, Sương Sâm lông.
English names :
Scientist name : Cissampelos pareira L. var. hirsuta ( DC ) Ferman
Synonyms : 
Family : Menispermaceae . Họ Tiết Dê
Tránh nhầm lẫn
Cây Tiết dê nói trên cần tránh nhầm lẫn với các cây sau:
- Cây Tiết dê lông hay Hồ đằng lông.
Tên khoa học: Cissampelos pareira L. var hirsuta (DC) Ferman. Lá có lông như nhung, mềm ở cả 2 mặt.
- Cây Tiết dê lá dày, còn gọi là dây Châu đảo.
Tên khoa học: Pericampylus glaucus (Lam.) Merr = Cocculus glaucescens Bl = Diploclisia macrocarpa (W.et A.) Miers. Cây này mọc ở Hà Giang, Hoà Bình, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thừa Thiên Huế. Lá của nó dùng để làm thuốc cầm máu, chữa đau mắt, sốt, đau bụng, khó tiêu. Cây Tiết dê lá dày còn chứa alcaloit gây say.
- Cây Dây song bào
Tên khoa học: Diploclisia glaucescens (Bl.) Diels = Menispermun glaucum Lamk. Lá dài 5-10cm, rộng 6-11cm, đáy ngang hay lõm, có khi hình lọng, không lông, mặt dưới hơi mốc. Quả tròn dài 15mm hơi cong, màu vàng hay cam. Mọc ở vùng rừng còi hoặc ven rừng ở Đà Nẵng, Vọng Phu, Nha Trang, Cà Ná, Tây Ninh. Cây mọc từ thấp đến độ cao 1200m. Lá cây này dùng để trị gan ít mật.
**** VIETGLE
www.vietgle.vn/trithucviet/detail.aspx?pid=NzhDMjBEMDgwQQ...
Cissampelos pareira L. var. hirsuta (DC.) Forman - Dây sâm lông.
Dây leo thảo, có thân và nhánh có lông mềm. Lá có phiến xoan hình tim, thường hơi có lông mịn ở cả hai mặt, dài 2 - 5cm, rộng 3 -6cm; gân chính 5; cuống lá dài bằng phiến hay hơi ngắn hơn, đính cách mép 1 - 5mm.
Hoa đực thành ngù lưỡng phân, có cuống, mọc đơn độc hay thành đôi ở kẽ các lá bắc hình lá; lá đài 3 - 4, đều, có lông; cánh hoa 4, dính thành chén nhỏ có cuống; bao phấn 4. Hoa cái mọc thành xim lưỡng phân hầu như không cuống ở kẽ lá bắc, lá bắc hình thận hay hình tròn; 1 lá đài, 1 cánh rộng hơn lá đài; lá noãn 1, có lông, đầu nhụy 3. Quả hạch chín hình cầu, đường kính 5mm, màu đỏ, hạch hình móng ngựa.
Phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia và Thái Lan. Ở nước ta có gặp từ Tuyên Quang, Hà Tây, Khánh Hòa, Ninh Thuận vào các tỉnh Nam Bộ.
Cây mọc hoang trên đồi, ven rừng miền núi cũng như đồng bằng.
Ra hoa từ tháng 1 đến tháng 5, có quả từ tháng 4 đến tháng 6.
Nhân dân thường vò lá lấy chất thạch uống cho mát, cho lợi tiểu hoặc để chữa bệnh sốt. Rễ sắc lấy nước uống chữa bệnh đau bụng.
Ở Vân Nam ( Trung Quốc ), người ta dùng toàn cây trị đòn ngã tổn thương, vết thương do bị chèn ép và ngoại thương xuất huyết.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .