Chuyển đến nội dung chính

Đào Tiên- Crescentia cujete L.

Vietnamese named : Đào Tiên
Common names : Common Calabash tree,Calabash tree (Engl.), Kalebas (Engl.),Ayale (Engl.), Hu lu shu (Chin.), Cujete (Span., Tag.).
Scientist name : Crescentia cujete L.
Synonyms:
Family : Bignoniaceae – Trumpet-creeper family
Group : Dicot
Duration : Perennial
Growth Habit : Tree
Kingdom: Plantae – Plants
Subkingdom: Tracheobionta – Vascular plants
Superdivision: Spermatophyta – Seed plants
Division: Magnoliophyta – Flowering plants
Class: Magnoliopsida – Dicotyledons
Subclass: Asteridae
Order: Scrophulariales
Genus: Crescentia L. – crescentia
Species: Crescentia cujete L. – common calabash treeCrescentia cujete L. - Đào tiên.
Cây gỗ nhỏ, không lông. Lá xanh đậm, nhẵn, cứng, mọc khít nhau thành chùm 3 cái hay hơn. Phiến lá hình trái xoan ngược, thon hẹp dài ở gốc, đầu thon, dài 10 - 15cm, rộng 3 - 4cm.
Hoa trên thân hay trên cành, thường đơn độc, to, thòng, mùi hôi; đài xanh có 2 môi; tràng xanh xanh, gốc hơi đỏ, có mụn nhỏ; 4 nhị; núm nhụy dẹp. Quả mọng hình cầu hay hình trứng, rộng 12cm, có 1 ô; vỏ cứng; thịt nhiều, trong đó có nhiều hạt hình tim ngược, dày, có vỏ cứng.

Gốc ở các nước nhiệt đới châu Mỹ (Braxin…) được nhập trồng ở hầu hết các nước nhiệt đới Cựu lục địa. Ở nước ta, có trồng ở Hà Nội, Quảng Nam, Đà Nẵng, Đồng Nai, Cần Thơ, Bạc Liêu, An Giang và thành phố Hồ Chí Minh.
Cây được trồng làm cảnh, làm hàng rào ở các công viên, vườn cảnh. Cũng được trồng ở các đình chùa.
Quả đẹp dùng để bày ở bàn thờ; khi để già vỏ khô cứng, người ta dùng vỏ này để làm hộp đựng đồ.
Cơm (thịt) quả chứa các acid cres-centic, citric, tannic, chlorogenic; hạt chứa dầu cố định tương tự dầu lạc hay dầu ô liu. Cơm quả ăn được, có tác dụng khai vị, giải nhiệt, lợ̣i tiểu và hạ sốt. Cũng có người cho rằng nó có thể làm thuốc bổ kéo dài tuổi thọ. Cơm quả hơi chua, sau khi nấu dùng chế xirô trị ho, làm long đờm. Cơm quả chưa chín hoàn toàn và dịch cây có tác dụng nhuận tràng. Cồn chiết với liều 10 centigam là thuốc khai vị, với liều 60 centigam là thuốc xổ mạnh.
Ở Ấn Độ, nước sắc vỏ cây dùng để rửa sạch vết thương; lá giã ra làm thuốc trị đau đầu

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .