Chuyển đến nội dung chính

Rắn- Serpentes


Rắn là tên gọi chung để chỉ một nhóm các loài động vật bò sát ăn thịt, không chân và thân hình thuôn dài, thuộc phân bộSerpentes, có thể phân biệt với các loài thằn lằn không chân bằng các đặc trưng như không có mí mắt và tai ngoài. Giống như các loài bò sát có vảy (Squamata) khác, rắn là động vật có xương sống, có màng ốingoại nhiệt với các lớp vảy xếp chồng lên nhau che phủ cơ thể. Nhiều loài rắn có sọ với nhiều khớp nối hơn các tổ tiên là động vật dạng thằn lằn của chúng, cho phép chúng nuốt các con mồi to lớn hơn nhiều so với đầu chúng với các quai hàm linh động cao. Để phù hợp với cơ thể thuôn và hẹp của mình, các cơ quan có cặp đôi của rắn (như thận) được bố trí theo kiểu cái này nằm phía trước cái kia thay vì ngang hàng ở hai bên, và phần lớn các loài rắn chỉ có một phổi hoạt động. Một vài loài vẫn duy trì một đai chậu với một cặp vuốt dạng vết tích ở một trong hai bên của lỗ huyệt.
Các loài rắn còn sinh tồn được tìm thấy trên gần như mọi châu lục (ngoại trừ châu Nam Cực), trong lòng các đại dương như Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, và trên phần lớn các khối lục địa nhỏ hơn — các ngoại lệ bao gồm một số đảo lớn như Irelandvà New Zealand, và nhiều đảo nhỏ trong Đại Tây Dương và Trung Thái Bình Dương[2]. Trên 20 họ rắn hiện nay đang được công nhận, bao gồm khoảng 500 chi với khoảng 3.400-3.550 loài[1][3]. Kích thước của chúng biến động từ nhỏ, như rắn chỉ(Leptotyphlops carlae) chỉ dài khoảng 10 cm (4 inch), cho tới lớn như trăn gấm (Python reticulatus) dài tới 8,7 m (29 ft)[4][5]. Loài tìm thấy ở dạng hóa thạch là Titanoboa cerrejonensis dài tới 15 m (49 ft). Người ta cho rằng rắn đã tiến hóa từ các loài động vật dạng thằn lằn hoặc là sống đào bới hoặc là thủy sinh trong giai đoạn Creta giữa, và các hóa thạch sớm nhất đã biết có niên đại khoảng 112 Ma. Sự đa dạng của rắn đã xuất hiện trong thế Paleocen (khoảng 66 tới 56 Ma).
Phần lớn các loài rắn không có nọc độc, còn những loài nào có nọc độc thì chủ yếu sử dụng nó vào việc giết chết hay khuất phục con mồi thay vì để phòng vệ. Một số loài có nọc độc mạnh tới mức đủ gây ra vết thương đau nhức hay gây tử vong cho con người. Các loài rắn không nọc độc hoặc là nuốt sống con mồi hoặc là giết nó bằng cách quấn và vặn xiết.

Các họ[sửa | sửa mã nguồn]

Cận bộ Alethinophidia 15 họ
Họ[1]Tác giả[1]Số chi[1]Số loài[1]Tên thường gọiPhân bố[19]
AcrochordidaeBonaparte, 183113Rắn rằm ri cócTây Ấn Độ và Sri Lanka qua vùng nhiệt đới Đông Nam Á tới Philippines, về phía nam qua nhóm đảo Indonesia/Malaysia tới Timor, về phía đông qua New Guinea tới vùng duyên hải phía bắc Australia tới đảo Mussauquần đảo Bismark và đảo Guadalcanal trong quần đảo Solomon.
AniliidaeStejneger, 190711Rắn san hô giảNhiệt đới Nam Mỹ.
AnomochilidaeCundall, Wallach, 199312Rắn ống lùnTây Malaysia và trên đảo Sumatra của Indonesia.
AtractaspididaeGünther, 18581264Burrowing aspsChâu Phi và Trung Đông[5][20][21].
BoidaeGray, 1825843TrănBắc, Trung và Nam Mỹ, Caribe, đông nam châu Âu và Tiểu Á, Bắc, Trung và Đông Phi, Madagascar và đảo Reunion, bán đảo Ả Rập, Trung và Tây Nam Á, Ấn Độ và Sri Lanka, Moluccas và New Guinea cho tới Melanesia và Samoa.
BolyeriidaeHoffstetter, 194622Trăn đảo Round, rắn hàm chẻMauritius.
ColubridaeOppel, 1811304[3]1938[3]Rắn điển hìnhPhổ biến rộng khắp trên mọi châu lục, trừ châu Nam Cực[22]
CylindrophiidaeFitzinger, 184318Rắn trun, rắn hai đầuSri Lanka về phía đông qua Myanma, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam và bán đảo Mã Lai xa về phía đông tới quần đảo Aru ngoài khơi tây nam New Guinea. Cũng có ở miền nam Trung Quốc (Phúc Kiến, Hồng Kông và Hải Nam) và Lào.
ElapidaeBoie, 182761235Rắn hổTrên cạn, khắp thế giới trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, trừ châu Âu. Nếu gộp cả rắn biển thì có trong Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương[23].
LoxocemidaeCope, 186111Rắn đào bới MexicoDọc theo các sườn núi ven Thái Bình Dương từ Mexico về phía nam tới Costa Rica.
PythonidaeFitzinger, 1826826TrănChâu Phi hạ Sahara, Ấn Độ, Myanma, Hoa Nam, Đông Nam Á và từ Philippines về phía đông nam qua Indonesia tới New Guinea và Australia.
TropidophiidaeBrongersma, 1951422Trăn lùnTừ nam Mexico và Trung Mỹ về phía nam tới tây bắc Nam Mỹ (lưu vực sông Amazon) ở Colombia, Ecuador và Peru, cũng như ở tây bắc và đông nam Brasil. Cũng có ở Tây Ấn.
UropeltidaeMüller, 1832847Rắn đuôi khiênNam Ấn Độ và Sri Lanka.
ViperidaeOppel, 181132224Rắn lụcChâu Mỹ, châu Phi và đại lục Á-Âu.
XenopeltidaeBonaparte, 184512Rắn mốngĐông Nam Á từ quần đảo Andaman và Nicobar về phía đông qua Myanma tới Hoa Nam, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, bán đảo Mã Lai và Đông Ấn tới Sulawesi, cũng như tại Philippines.
Cận bộ Scolecophidia 5 họ
Họ[1]Tác giả[1]Số chi[1]Số loài[1]Tên thường gọiPhân bố[19]
AnomalepidaeTaylor, 1939417Rắn mù nguyên thủyTừ miền nam Trung Mỹ tới tây bắc Nam Mỹ. Các quần thể rời rạc tại đông bắc và đông nam Nam Mỹ.
LeptotyphlopidaeStejneger, 18922120Rắn mù thân mảnhChâu Phi, Tây Á từ Thổ Nhĩ Kỳ tới tây bắc Ấn Độ, trên đảo Socotra, từ tây nam Hoa Kỳ về phía nam qua Mexico và Trung Mỹ tới Nam Mỹ, nhưng không có trong khu vực miền núi cao trong dãy Andes. Tại Nam Mỹ ven Thái Bình Dương chúng có mặt xa về phía nam tới vùng duyên hải nam Peru, còn ở phía Đại Tây Dương thì xa tới Uruguay và Argentina. Tại khu vực Caribe chúng có mặt tại Bahamas, Hispaniolavà Tiểu Antilles.
TyphlopidaeMerrem, 18204240Rắn mù điển hình, rắn giunRộng khắp thế giới trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, cụ thể tại châu Phi, Madagascar, châu Á, Australia, các đảo trên Thái Bình Dương, nhiệt đới châu Mỹ và tại đông nam châu Âu.
GerrhopilidaeVidal, Wynn, Donnellan & Hedges, 2010115Rắn mù, rắn giunNam Á, Đông Nam Á, New Guinea.
XenotyphlopidaeVidal, Wynn, Donnellan & Hedges, 201012Rắn mù MadagascarMadagascar.


  1. Họ Rắn rầm ri (tên khoa học: Acrochordidae) là một họ rắn chỉ có một chi[3] Acrochordus. Đây là nhóm rắn nước nguyên thủy được tìm thấy trong khu vực từ Nam Á qua Đông Nam Á tới Bắc Úc. Hiện họ này có 3 loài được công nhận.
    1. Rắn rầm ri Arafura (Acrochordus arafuraeMcDowell, 1979): New Guinea và Bắc Úc.
    2. Rắn rầm ri cá (Acrochordus granulatus(Schneider, 1799)): Ấn ĐộSri LankaMyanmarQuần đảo AndamanThái Lan,CampuchiaViệt NamTrung QuốcPhilippinesMalaysiaPapua New GuineaQuần đảo Solomon, và vùng ven biển miền Bắc Úc.
    3. Rắn rầm ri cóc (Acrochordus javanicusHornstedt, 1787): Đông Nam Á từ Việt Nam, Campuchia và Thái Lan về phía nam qua Malaysia, Singapore và Indonesia (SumatraJava và Borneo).
  2. Aniliidae-Aniliidae là một họ rắn[2] chỉ gồm một chi Anilius[3] đơn loài A. scytale.[2][4] Loài này có ở Nam Mỹ.[4] Nó là loài đẻ trứng thai. Chế độ ăn uống của nó bao gồm chủ yếu là động vật lưỡng cư và bò sát. Hiện nay, hai phân loài được công nhận, bao gồm cả hình thức điển hình mô tả ở đây.
  3. Anomochilidae-(dwarf pipesnakes ) Anomochilidae là một họ rắn chỉ có một chi là Anomochilus, chi này hiện có 3 loài.
    1. A. leonardi (M.A. Smith, 1940) - Tây Malaysia ở Selangor và Pahang.
    2. A. weberi (Lidth de Jeude In Weber, 1890) - Indonesia trên đảo Sumatra.
    3. A. monticola (Das, Lakim, Lim & Hui, 2008) - Borneo
  4. Atractaspididae-Atractaspididae là một họ rắn được tìm thấy ở Châu Phi và Trung Đông.[1][2][3] Hiện họ này có 12 chi được công nhận.[

    Genera[edit]

    Family Atractaspididae -- 13 Genera
    Genus[1]Taxon author[1]Species
    Count[1]
    Common nameGeographic range
    AmblyodipsasPeters, 18579Glossy snakesAfrica
    AparallactusA. Smith, 184911Centipede-eatersAfrica
    AtractaspisA. Smith, 184915Burrowing asps, stiletto snakes[1]Africa, Middle-East
    BrachyophisMocquard, 18881Revoil's short snakeAfrica
    ChilorhinophisWerner, 19073Two-headed snakesAfrica
    ElapotinusJan, 18621Jan's snakeAfrica
    HypoptophisBoulenger, 19081African bighead snakeAfrica
    Homoroselaps[10]?Welch 19942Harlequin snakesSouthern Africa
    MacrelapsBoulenger, 18961Natal black snakeAfrica
    MicrelapsBoettger, 18805Two-headed snakesAfrica, Middle-East
    PoecilopholisBoulenger, 19031Cameroon racerAfrica
    PolemonJan, 185813Snake-eatersAfrica
    XenocalamusGünther, 18685Quill-snouted snakesAfrica
    1. Amblyodipsas
      1. A. concolor photo Amblyodipsasconcolor36WM.jpg
      2. A. dimidiata
      3. A. katangensis
      4. A. microphthalma
      5. A. polylepis
      6. A. rodhaini
      7. A. teitana
      8. A. unicolor
      9. A. ventrimaculata
    2. Aparallactus
      1. A. capensis
      2. A. guentheri
      3. A. jacksonii
      4. A. lineatus
      5. A. lunulatus
      6. A. modestus
      7. A. moeruensis
      8. A. niger
      9. A. nigriceps
      10. A. turneri
      11. A. werneri
    3. Atractaspis
      1. A. aterrima
      2. A. battersbyi
      3. A. bibronii
      4. A. boulengeri
      5. A. coalescens
      6. A. congica
      7. A. corpulenta
      8. A. dahomeyensis
      9. A. duerdeni
      10. A. engdahli
      11. A. engaddensis
      12. A. irregularis
      13. A. leucomelas
      14. A. microlepidota
      15. A. reticulata
      16. A. scorteccii
    4. Brachyophis
    5. Chilorhinophis
      1. C. butleri
      2. C. carpenteri
      3. C. gerardi
    6. Elapotinus
      1. Elapotinus picteti
    7. Hypoptophis
    8. Homoroselaps
    9. Macrelaps
    10. Micrelaps
    11. Poecilopholis
    12. Polemon
    13. Xenocalamus
  5. Boidae-Họ Trăn Nam Mỹ[1], danh pháp khoa học Boidae, là một họ trăn lớn trong phân bộ rắn.
    Trăn Boidae thường sống theo cặp, nơi râm mát, ẩm ướt. Ban ngày ngủ, ban đêm hoạt động và kiếm ăn. Trăn Boidae thường tìm nơi ấm áp để ngủ qua nùa đông. Các mùa khác trăn kiếm ăn, sinh trưởng, phát triển và sinh sản. Chúng săn các loại động vật máu nóng bằng cách cắn rồi ngoạm, sau đó lây thân mình cuốn mồi vào và riết chặt cho đến chết rồi nuốt vào từ từ. Răng trăn cong vào trong nhưng nhờ cấu tạo của xương hàm mở rộng nên có thể nuốt được những con mồi lớn.
    Trăn Boidae phát triển qua nhiều lần lột da theo một chu kỳ không nhất định. Trăn lột da nhằm rũ bỏ lớp da cũ, già cỗi, chật chội, tạo điều kiện cho tế bào mới phát triển tốt hơn. Khi sắp lột da, trăn không ăn mồi, tính trở nên hung dữ, da chuyển từ màu sẫm sang màu trắng, thích chỗ yên tĩnh hay trầm mình trong nước. Lớp da mới mang màu sắc đẹp, mềm bóng. Sau 20 ngày da trăn trở lại bình thường, trăn khỏe và lớn nhanh.
    1. Boa (bao gồm cả AcrantophisConstrictorPelophilusSanzinia): 4 loài và 9 phân loài, bao gồm trăn đuôi đỏ, trăn quấn.
      1. Acrantophis madagascariensis - (Duméril & Bibron, 1844)
      2. Acrantophis dumerili - Jan, 1860
      3. Boa constrictor
      4. sanzinia madagascariensis
    2. Candoia: 4 loài và 2 phân loài, bao gồm trăn Thái Bình Dương, trăn mũi xiên
      1. C. aspera photo IMG_0364.jpg
      2. C. bibroni
      3. C. carinataFemale Waigeo Island Tree Boa- Candoia Carinata carinata photo DSCN0441.jpg
      4. C.paulsoni
      5. C. superciliosa
    3. Corallus: 7 loài và 2 phân loài trăn cây Tân nhiệt đới
      1. C. annulatus
      2. C. caninusFile:Corallus caninus.jpg
      3. C.batesii 
      4. C. cookii
      5. C. cropanii
      6. C. grenadensis
      7. C. hortulanus
      8. C. ruschenbergerii
    4. Epicrates: 10 loài và 21 phân loài trăn nhiều màu, trăn đảo
      1. E. angulifer
      2. cenchria
      3. E. chrysogaster
      4. E. exsul
      5. E. fordii
      6. E. gracilis
      7. E. inornatus
      8. E. monensis
      9. E. striatus
      10. E. subflavus
    5. Eunectes: 3 loài và 1 phân loài trăn anaconda.
    6. Charina (bao gồm cả Calabaria): 4 loài và 2 phân loài trăn hồng, trăn cao su
    7. Eryx: 8 loài và 2 phân loài trăn cát Cựu thế giới
    8. Gongylophis: 3 loài trăn cát
  6. Bolyeriidae
  7. Colubridae-Họ Rắn nước tên khoa học là Colubridae, là một họ thuộc bộ phụ rắn.Các loài trong họ không có di tích đai hông và chi sau, chỉ còn 1 lá phổi phảiĐa số các loài trong họ đều không có nọc độc.
    1. Phân họ Boodontinae
    2. Phân họ Colubrinae
    3. Phân họ Dipsadinae
    4. Phân họ Homalopsinae
    5. Phân họ Natricinae
    6. Phân họ Pareatinae
    7. Phân họ Psammophiinae
    8. Phân họ Pseudoxenodontinae
    9. Phân họ Pseudoxyrhophiinae
    10. Phân họ Xenodermatinae
    11. Phân họ Xenodontinae
  8. Cylindrophiidae-Rắn trun (danh pháp khoa học:Cylindrophiidae) là một họ rắn đơn chi[2] gồm Cylindrophis, được tìm thấy ở Châu Á. Đây là các loài rắn đào hang và có những vòng đen trắng xen kẽ trên cơ thể. Hiện họ này có 8 loài được công nhận, không có phân loài.
    1. C. aruensis
    2. C. boulengeri
    3. C. isolepis
    4. C. lineatus
    5. C. maculatus
    6. C. melanotus
    7. C. opisthorhodus
    8. C. ruffus
  9. Elapidae-Họ Rắn hổ tên khoa học là Elapidae thuộc phân bộ Rắn (Ophidia) và gồm các loài rắn độc sống ở cạn.
    1. Acalyptophis
    2. Acanthophis
    3. Aipysurus
    4. Aspidelaps
    5. Aspidomorphus
    6. Astrotia
    7. Austrelaps
    8. Boulengerina
    9. Bungarus-Chi Cạp nia (Bungarus) là một chi rắn thuộc họ Rắn hổ (Elapidae) có nọc độc, tìm thấy chủ yếu ở Ấn Độ và Đông Nam Á. Chi này có 12 loài và 5 phân loài. Các tên gọi phổ biến trong tiếng Việt là rắn cạp nong, cạp nia, mai gầm, hổ khoang v.v.
      1. B. andamanensis
      2. B. bungaroides
      3. B. caeruleus
      4. B. candidus
      5. B. ceylonicus
      6. B. fasciatus
      7. B. flaviceps
      8. B. lividus
      9. B. magnimaculatus
      10. B. multicinctus
      11. B. niger
      12. B. sindanus
      13. Bungarus slowinskii
    10. Cacophis
    11. Calliophis
    12. Demansia
    13. Dendroaspis
    14. Denisonia
    15. Drysdalia
    16. Echiopsis
    17. Elapognathus
    18. Elapsoidea
    19. Emydocephalus
    20. Enhydrina
    21. Ephalophis
    22. Furina
    23. Hemachatus
    24. Hemiaspis
    25. Hemibungarus
    26. Homoroselaps
    27. Hoplocephalus
    28. Hydrelaps
    29. Hydrophis
    30. Kerilia
    31. Kolpophis
    32. Lapemis
    33. Laticauda
    34. Leptomicrurus
    35. Loveridgelaps
    36. Micropechis
    37. Micruroides
    38. Micrurus
    39. Naja
      1. N. anchietae
      2. N. annulata
      3. N. annulifera
      4. N. arabica
      5. N. ashei
      6. N. atra
      7. N. christy
      8. N. haje
      9. N. kaouthia
      10. N. katiensis
      11. N. mandalayensis
      12. N. melanoleuca
      13. N. mossambica
      14. N. multifasciata
      15. N. naja
      16. N. nigricincta
      17. N. nigricollis
      18. N. nivea
      19. N. nubiae
      20. N. oxiana
      21. N. pallida
      22. N. philippinensis
      23. N. romani
      24. N. sagittifera
      25. N. samarensis
      26. N. senegalensis
      27. N. siamensis
      28. N. sputatrix
      29. N. sumatrana
    40. Notechis
    41. Ogmodon
    42. Ophiophagus
    43. Oxyuranus
    44. Parahydrophis
    45. Paranaja
    46. Parapistocalamus
    47. Paroplocephalus
    48. Pelamis
    49. Praescutata viperina
    50. Pseudechis
    51. Pseudohaje
    52. Pseudonaja
    53. Rhinoplocephalus
    54. Salomonelaps
    55. Simoselaps
    56. Sinomicrurus (Calliophis) macclellandi
    57. Suta
    58. Thalassophis
    59. Toxicocalamus
    60. Tropidechis
    61. Vermicella
    62. Walterinnesia
  10. Loxocemidae
  11. Pythonidae-Họ Trăn[2] (tên khoa học Pythonidae) là một họ động vật thuộc phân bộ Rắn, phân bố ở châu Phichâu Á và Úc. Trong số các loài thuộc họ này có loài lớn nhất thế giới. Họ này có 8 chi và 26 loài đến nay được công nhận.[3]Chúng phân bố ở châu Phi cận Sahara, Ấn Độ, Myanma, phía nam Trung Quốc, Đông Nam Á và từ Philippines đông nam quaIndonesia đến New Guinea  Australia.[1]
    Tại Hoa Kỳ có một số lượng trăn Miến Điện được du nhập, Python molurus bivittatus, đã tồn tại như một loài xâm lăng ở vườn quốc gia Everglades từ thập niên 1990.[4]

    Các chi

    1. Antaresia
    2. Apodora
    3. Aspidites
    4. Bothrochilus
    5. Leiopython
    6. Liasis
    7. Morelia
    8. Python-Chi Trăn (Python, bắt nguồn từ chữ (πύθων/πύθωνας) trong tiếng Hy Lạp và trước đó là chữ פתן (Peten) trong tiếng Hebrew và chữ בת'ן (Bethen) trong tiếng Canaan[cần dẫn nguồn]) là một chi trăn thuộc họ cùng tên (Pythonidae), sống ở Châu Á và Châu Phi. Hiện nay, chi Trăn có 7 loài được công nhận.[2] Trong đó, loài trăn P. reticulatus là thành viên có chiều dài lớn nhất thuộc phân bộ Rắn.
      1. P. anchietae-Trăn Angola
      2. P. bivittatus
      3. P. brongersmai
      4. P. breitensteini
      5. P. curtus-Trăn cộc
      6. P. kyaiktiyo
      7. P. molurus-Trăn đất
      8. P. natalensis
      9. P. regius-Trăn hoàng gia/Trăn quả bóng
      10. P. reticulatus-Trăn gấm
      11. P. sebae-Trăn đá châu Phi
      12. P. timoriensis-Trăn Timor
      13. P. europaeus-Đã tuyệt chủng. Hóa thạch tìm thấy tại Pháp.
  12. Tropidophiidae
  13. Uropeltidae
  14. Viperidae-Họ Rắn lục (danh pháp khoa họcViperidae) là một họ rắn độc được tìm thấy trên khắp thế giới, trừ một số khu vực như châu Nam CựcÚcIrelandMadagascarHawaii, một loạt các hòn đảo biệt lập và ở trên vòng Bắc Cực. Tất cả các loài rắn trong họ này đều có các răng nọc tương đối dài và có khớp nối cho phép đâm sâu và bơm nọc độc. HIện tại người ta công nhận 4 phân họ[2], tương ứng là AzemiopinaeCausinaeViperinae và Crotalinae.
    1. Azemiopinae-Rắn lục đầu bạc (danh pháp hai phần: Azemiops feae) là một loài rắn lục thuộc chi Azemiops trong phân họ đơn chiAzemiopinae. Hiện tại, chưa có phân loài nào của nó được công nhận.[3] Mẫu vật đầu tiên được nhà thám hiểm người Ý Leonardo Fea sưu tập, và loài mới cùng chi mới được Boulenger mô tả vào năm 1888.[4][5] Được xem là một trong các loài rắn lục nguyên thủy nhất,[6] nó được tìm thấy trong các dãy núi ở Đông Nam Á[7] tại Trung Quốc, đông nam Tây Tạng  Việt Nam.[4]
      Loài này có kích cỡ trung bình, đầu hơi dẹp phân biệt rõ với cổ. Chiều dài cơ thể khoảng 80 cm. Chúng sống trên các vùng núi cao lên tới 1.000 m. Tại Việt Nam, rắn lục đầu bạc phân bố ở Cao Bằng, Vĩnh Phú, Lạng Sơn
      1.  Azemiops
        1.  Azemiops feae
        2. Azemiops kharini
    2. Causinae
      1. C. bilineatus
      2. C. defilippii
      3. C. lichtensteinii
      4. C. maculatus
      5. C. resimus
      6. C. rhombeatus
    3. Crotalinae
      1. Agkistrodon
      2. Atropoides
      3. Bothriechis
      4. Bothriopsis
      5. Bothrops
      6. Calloselasma
      7. Cerrophidion
      8. Crotalus
        1. C. adamanteus
        2. C. aquilus
        3. C. atrox
        4. C. basiliscus
        5. C. catalinensis
        6. C. cerastes
        7. C. durissus
        8. C. enyo
        9. C. horridus
        10. C. intermedius
        11. C. lannomi
        12. C. lepidus
        13. C. mitchellii
        14. C. molossus
        15. C. oreganus
        16. C. polystictus
        17. C. pricei
        18. C. pusillus
        19. C. ruber
        20. C. scutulatus
        21. C. simus
        22. C. stejnegeri
        23. C. tigris
        24. C. tortugensis
        25. C. totonacus
        26. C. transversus
        27. C. triseriatus
        28. C. viridis
        29. C. willardi
      9. Deinagkistrodon
      10. Gloydius
      11. Hypnale
      12. Lachesis
      13. Ophryacus
      14. Ovophis
      15. Porthidium
      16. Sistrurus
        1. S. catenatus
        2. S. miliarius
        3. S. ravus
      17. Trimeresurus
        1. T. albolabris photo treeviper127.jpg
        2. T. borneensis
        3. T. brongersmai
        4. T. cantori
        5. T. cornutus
        6. T. elegans
        7. T. erythrurus
        8. T. fasciatus
        9. T. flavomaculatus
        10. T. flavoviridis
        11. T. gracilis
        12. T. gramineus
        13. Trimeresurus gumprechti
        14. T. hageni
        15. T. insularis
        16. T. jerdonii
        17. T. kanburiensis
        18. T. karanshahi
        19. T. kaulbacki
        20. T. labialis
        21. T. macrolepis
        22. T. macrops
        23. T. malabaricus
        24. T. mangshanensis
        25. T. maolanensis
        26. T. medoensis
        27. T. mucrosquamatus
        28. trimeresurus nebularis
        29. T. phuketensis
        30. T. popeorum
        31. T. puniceus
        32. T. purpureomaculatus
        33. Trimeresurus rubeus
        34. T. schultzei
        35. T. stejnegeri
        36. T. strigatus
        37. T. sumatranus
        38. T. tibetanus
        39. T. tokarensis
        40. T. trigonocephalus
        41. Trimeresurus venustus
        42. Trimeresurus vogeli
        43. T. xiangchengensis
      18. Tropidolaemus
        1. T. huttoni
        2. Tropidolaemus laticinctus
        3. Tropidolaemus philippensis
        4. Tropidolaemus subannulatus
        5. T. wagleri
    4. Viperinae
  15. Xenopeltidae










Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .