Chuyển đến nội dung chính

Galeola nudifolia

Galeola nudifolia as syn. Erythrorchis kuhlii
Chi Lan Galeola trên thế giới có khoảng 5 (hoặc 6) loài, phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á đến New Guinea và Bắc Úc. Chúng gồm các loài Galeola cathcartii Hook.f., G. faberi Rolfe, G. falconeri Hook.f., G. humblotii Rchb.f., G. lindleyana (Hook.f. & Thomson) Rchb.f. và G. nudifoliaLour, các tên khác còn lại đều là tên đồng vật. Chúng có đặc điểm chung là lan hoại sinh không diệp lục, không lá, mọc từ đất, thân có dạng trườn mang nhiều vẩy cố định, thân nạc và cứng, có rễ ở các đốt, rễ hoá gỗ. Cụm hoa xim hoặc chuỳ mọc ở chót thân hoặc bên, mang rất nhiều hoa. Trục có nhiều lông tơ và lá bắc hoa cố định. Hoa không nở to, hình chuông, vàng đôi khi có những chấm đỏ. Lá đài và cánh hoa rời, có hình dạng gần giống nhau. Cánh hoa mặt ngoài nhiều lông. Lá đài hơi nhỏ hơn so với cánh hoa, nhẵn. Môi không xẻ thuỳ, lõm, hình cái chén. ... Ở Việt Nam có duy nhất một loài đó làGaleola nudifolia Lour.

Galeola-nudifolia-1
Cành hoa và cây trong sinh cảnh tự nhiên
Loài lan Galeola nudifolia Lour. có tên Việt Nam là Lan leo hoa trần hay Lan mùn vàng. Chúng phân bố chủ yếu ở miền Trung Việt Nam như: Hà Tĩnh, Ninh Bình, Quảng Bình, Quảng Trị, Thanh Hoá và Thừa Thiên Huế. Ngoài ra còn gặp ở một số tỉnh Tây Bắc như Hoà Bình và Sơn La. Trên thế giới chúng phân bố ở Bhutan, Myanmar, Đông Bắc Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Đài Loan, Hải Nam, Thái Lan, Lào, Cam Pu Chia, bán đảo Malacca, Indonesia và Philippines. 
Galeola-nudifolia-2
Hoa có màu chủ yếu là vàng với rất nhiều lông
Ngoài những đặc điểm chung của chi, chúng còn có một số đặc điểm riêng sau. Thân có dạng dây leo bò dài đến 15 m, đường kính thân to 0.5–2 cm, có rễ ở các đốt, rất dày và cứng, rễ hoá gỗ và mang những vẩy hình tam giác màu đỏ nhạt dài 0.5–6 cm. Cụm hoa phân nhánh, mỗi nhánh dài 15–50 cm, mang rất nhiều hoa thưa, hoa nở lần lượt gối nhau, 2-3 bông nở một lần ở phía gần gốc cuống trước. Tất cả những phần non đều có lông. Cuống và bầu hoa dài 8–20 mm. Lá bắc hoa nạc, hình tam giác nhọn, dài 9–12 mm. Hoa không nở to, chiều ngang khoảng chừng 1.5–2.5 cm, màu vàng, môi có những đường gân màu đỏ-da cam bên trong. Lá đài và cánh hoa gần giống nhau, hình elip, dài 1.2–2.2 cm, rộng 0.6–1.2 cm, bẹt hoặc tù, lá đài bên rộng và hơi thuôn. Cánh hoa mỏng hơn, thường lượn sóng về phía mép. Môi hầu như là tròn, nguyên, chiều ngang 1–1.6 cm, lõm sâu lòng chảo, nhiều lông, mép nhiều răng cưa. Quả nang khô tự khai, hình trụ, dài 15 cm và có đường kính 2.5 cm, hạt có cánh ngắn, đường kính khoảng 2 mm. Hoa ra vào tháng 3 đến tháng 7.
Galeola-nudifolia-3
Môi hoa lõm hình lòng chảo, mép môi xẻ nhiều răng nhỏ
Lan mùn vàng  Galeola nudifolia phân bố ở rừng cây lá rộng thường xanh nguyên sinh và thứ sinh, nơi các sườn dốc và nơi đó có nhiều mùn trên nhiều loại đất các nhau, nhưng phổ biến hơn trên vùng có đá silicat, đất sỏi ở độ cao 100–800(1000) m so với mực nước biển. 
Galeola-nudifolia-4
Galeola nudifolia đang có rất nhiều quả nang khô tự khai
Đây là loài có phân bố rộng, nhưng thực tế lại rất hiếm ở các vùng đất thấp, rừng núi thấp và cao. Chúng xuất hiện ở những nơi đất trống, nơi gần với khu vực khai thác rừng, nơi ẩm có các cây gỗ mục. Chúng được đề nghị tình trạng bảo tồn là rất hiếm và dễ bị tổn thương VU.
Galeola-nudifolia-5
Tiêu bản điện tử của Galeola nudifolia
So sánh về mặt hình thái với các loài Galeola khác thì Lan mùn vàng G.nudifolia rất giống với G. cathcartii Hook.. Nhưng loài G. cathcartii khác ở chỗ có các cánh hoa hẹp hình nhọn giáo và môi có gốc hình nêm. Loài này phân bố ở Đông Bắc Ấn Độ, Thái Lan và có thể có ở vùng phía Đông của Việt Nam.






























Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươ...

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng...

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .