Chuyển đến nội dung chính

Thanh lương trà hay hoa thu, thực quả, lê đá - Sorbus aucuparia

Thanh lương trà hay hoa thuthực quảlê đá là tên gọi chung để chỉ các loài trong chi Sorbus với khoảng 100–200 loài cây gỗ và cây bụi trong phân họ Maloideae của họ Rosaceae. Số lượng chính xác các loài là điểm gây tranh cãi đáng kể giữa các học giả, do số lượng vi loài sinh sản vô tính được một số tác giả khác nhau coi như là các loài khác biệt, nhưng những tác giả khác lại gộp chúng lại thành các nhóm nhỏ chứa một số loài hạn chế hơn, cũng như phụ thuộc vào giới hạn định nghĩa chi này. Các xử lý gần đây[1][2][3][4] chỉ xem xét chi Sorbus theo nghĩa hẹp (sensu stricto) và bao gồm chỉ các loài với lá hình lông chim của phân chiSorbus, nâng cấp (có thể hợp nhất) một vài phân chi khác lên thành chi.
Khi xem xét theo nghĩa rộng (sensu lato), chi này được chia thành 2 phân chi chính và 3-4 phân chi phụ (với tên chi trong phân loại gần đây trong ngoặc):
  • Sorbus phân chi Sorbus (chi Sorbus nghĩa hẹp), với lá kép thông thường không lông hay lớp lông mỏng ở mặt dưới lá; các lá noãn quả không hợp nhất; loài điển hình Sorbus aucuparia (thanh lương trà châu Âu). Phân bố: vùng ôn đới mát của Bắc bán cầu. Nó đồng nhất với chi Sorbus theo nghĩa hẹp.
  • Sorbus phân chi Aria (chi Aria), với lá đơn thường có nhiều lông trắng ở mặt dưới; các lá noãn quả không hợp nhất; loài điển hình Sorbus aria (thanh lương trà thường). Phân bố: vùng ôn đới của châu Âu & châu Á.
  • Sorbus phân chi Micromeles (chi Aria), một nhóm khác biệt chứa vài loài ở Đông Á (như Sorbus alnifolia, thanh lương trà Triều Tiên) với lá hẹp; bị nghi vấn là không khác biệt (và thường được hợp nhất) trong phân chi Aria. Phân bố: vùng ôn đới Đông Á.
  • Sorbus phân chi Cormus (chi Cormus), với lá kép tương tự như phân chi Sorbus, nhưng với các lá noãn hợp nhất khác biệt trong quả. Chỉ chứa 1 loài là Sorbus domestica (thanh lương trà vườn). Phân bố: Bắc Phi, ô đới ấm châu ÂuTây Á.
  • Sorbus phân chi Torminaria (chi Torminalis), với các lá xẻ thùy giống lá phong và các thùy nhọn đầu; các lá noãn quả không hợp nhất. Chỉ chứa 1 loài là Sorbus torminalis (thanh lương trà dại). Phân bố: vùng ôn đới châu Âu, kéo dài về phía nam tới vùng núi của Bắc Phi và về phía đông tới khu vực Kavkaz.
  • Sorbus phân chi Chamaemespilus (chi Chamaemespilus), chứa 1 loài cây bụi là Sorbus chamaemespilus (sơn trà giả) với lá đơn không lông và hoa màu hồng có các lá đài và cánh hoa mọc thẳng. Phân bố: khu vực miền núi ở Nam Âu.
  • Lai ghép là phổ biến trong chi, bao gồm nhiều dạng lai ghép giữa các phân chi; các dạng lai ghép này thường là dạng sinh sản vô tính, vì thế có khả năng sinh sản dòng vô tính từ hạt mà không có biến đổi nào. Điều này dẫn tới một lượng rất lớn các tiểu loài vô tính, cụ thể là tại miền tây châu Âu (bao gồm cả đảo Anh) và một phần của Trung Quốc.





















Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ