Chuyển đến nội dung chính

Chi Sơn tra - Crataegus

Chi Sơn tra hay chi Táo gai (danh pháp khoa họcCrataegus), một số tài liệu còn gọi là sơn trà[2] hoặc đào gai, là một chi lớn chứa các loài cây bụi và cây gỗ trong họ Hoa hồng (Rosaceae), có nguồn gốc ở khu vực ôn đới Bắc bán cầu tại châu Âuchâu Ávà Bắc Mỹ.
Chúng là các loại cây bụi hay cây gỗ nhỏ, cao khoảng 5–15 m, với đặc trưng là các quả nhỏ dạng quả táo và các cành nhiều gai. Ở các cây non, vỏ nhẵn màu xám, phát triển thành các vết nứt nông chạy theo chiều dọc thân cây với các gợn hẹp ở các cây già. Quả của chúng đôi khi cũng được gọi là "quả táo gai". Các gai mọc ở các cành, thông thường dài 1–3 cm. Lá sắp xép theo kiểu vòng xoắn trên các cành dài, và mọc thành cụm trên các cành non. Lá có thùy hay mép răng cưa và hơi khác nhau một chút về hình dạng ở các loài.
Số lượng các loài trong chi phụ thuộc vào cách diễn giải phân loại, với hàng loạt tiểu loài sản sinh vô tính; một số nhà thực vật học công nhận tới trên 1.000 loài, trong khi các nhà thực vật học lại giảm số lượng xuống còn khoảng 200 hay ít hơn.
Các loài sơn tra cung cấp thức ăn và nơi trú ngụ cho nhiều loài chim và động vật có vú, còn hoa của chúng là quan trọng đối với nhiều loài côn trùng ăn mật. Sơn tra cũng bị ấu trùng của một lượng lớn các loài côn trùng thuộc bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) phá hại - xem Danh sách các loài cánh vẩy phá hại sơn tra.
Nhiều loài và nhiều giống lai ghép được sử dụng làm cây cảnh hay cây trồng ven đường. Cây sơn tra thông thườnb được sử dụng rộng rãi tại châu Âu làm hàng rào. Một vài giống trồng của sơn tra trung du (C. laevigata) cũng đã được chọn lựa vì màu hoa đỏ hay hồng của chúng. Các loài sơn tra cũng thuộc nhóm các cây được ưa thích cho việc trồng tại các cảnh quan bảo tồn nước.
  1. Crataegus aemula – Sơn tra Rome
  2. Crataegus aestivalis – Táo gai tháng Năm
  3. Crataegus altaica – Táo gai Altai
  4. Crataegus ambigua – Sơn tra Nga
  5. Crataegus ambitiosa – Táo gai Grand Rapids
  6. Crataegus anamesa – Táo gai pháo đài Bend
  7. Crataegus ancisa – Táo gai Mississippi
  8. Crataegus annosa – Táo gai Phoenix City
  9. Crataegus apiifolia – Táo gai lá mùi tây
  10. Crataegus apiomorpha – Táo gai pháo đài Sheridan
  11. Crataegus aprica
  12. Crataegus arborea – Táo gai Montgomery
  13. Crataegus arcana – Táo gai Carolina
  14. Crataegus arkansana – Táo gai Arkansas
  15. Crataegus arnoldiana
  16. Crataegus arrogans – Táo gai Dixie
  17. Crataegus ater – Táo gai Nashville
  18. Crataegus austromontana – Táo gai thung lũng Head
  19. Crataegus azarolus – Táo gai Azarole
  20. Crataegus biltmoreana
  21. Crataegus boyntonii
  22. Crataegus brachyacantha
  23. Crataegus calpodendron – Táo gai đen
  24. Crataegus canbyi
  25. Crataegus champlainensis
  26. Crataegus chlorosarca
  27. Crataegus chrysocarpa
  28. Crataegus coccinoides
  29. Crataegus collina
  30. Crataegus columbiana
  31. Crataegus compta
  32. Crataegus crus-galli – Táo gai cựa gà
  33. Crataegus cuneata – Sơn tra Nhật Bản
  34. Crataegus cupulifera
  35. Crataegus dahurica
  36. Crataegus diffusa
  37. Crataegus dilatata (Broadleaf Hawthorn).
  38. Crataegus douglasii – Táo gai đen
  39. Crataegus dsungarica
  40. Crataegus dunbarii
  41. Crataegus ellwangeriana
  42. Crataegus erythropoda
  43. Crataegus flabellata
  44. Crataegus flava – Sơn tra quả vàng
  45. Crataegus fontanesiana
  46. Crataegus heldreichii
  47. Crataegus henryi
  48. Crataegus heterophylla – Táo gai lá lạ
  49. Crataegus holmesiana
  50. Crataegus hupehensis
  51. Crataegus intricata – Táo gai bụi
  52. Crataegus jackii
  53. Crataegus jonesiae
  54. Crataegus laciniata 
  55. Crataegus laevigata (đồng nghĩa C. oxyacantha) – Táo gai trung du- Táo gai Anh
  56. Crataegus lavallei (đồng nghĩa C.Carrierei)- Táo gai Carriere
  57. Crataegus mackenzii
  58. Crataegus macrosperma
  59. Crataegus marshalli – Táo gai lá mùi tây
  60. Crataegus maximowiczii
  61. Crataegus mercerensis
  62. Crataegus missouriensis
  63. Crataegus mollis – Táo gai đồi
  64. Crataegus monogyna – Sơn tra thông thường
  65. Crataegus nigra – Sơn tra Hungary
  66. Crataegus oliveriana
  67. Crataegus orientalis
  68. Crataegus pedicellata
  69. Crataegus pentagyna
  70. Crataegus peregrina
  71. Crataegus phaenopyrum – Sơn tra Washington
  72. Crataegus pinnatifida – Sơn tra Trung Hoa
  73.  Crataegus pojarkovae (C. orientalis var. pojarkovae).
  74. Crataegus pruinosa – Táo gai chịu sương
  75. Crataegus Prunifolia Splendens
  76. Crataegus pubescens (đồng nghĩa C. stipulacea) – Sơn tra Mexico
  77. Crataegus punctata – Táo gai đốm
  78. Crataegus puntamiana
  79. Crataegus rhipidophylla (đồng nghĩa C. rodiformis hay C. curvisepala)
  80. Crataegus rivularis
  81. Crataegus saligna
  82. Crataegus sanguinea – Sơn tra quả đỏ
  83. Crataegus spathulata
  84. Crataegus submollis
  85. Crataegus succulenta – Táo gai nhiều cùi thịt
  86. Crataegus tanacetifolia
  87. Crataegus triflora
  88. Crataegus uniflora
  89. Crataegus viridis – Táo gai xanh
  90. Crataegus wattiana
  91. Crataegus wilsonii


Theo truyền thuyết của người Hy Lạp cổ đại, sơn trà được coi là biểu tượng của hi vọng.
Phải chăng điều đó được bắt nguồn từ các công dụng chữa bệnh của loại trái này?
Sơn tra còn có tên là sơn trà, đào gai, táo gai, sơn lý hồng hay quả hồng. Sơn tra có tên khoa học là Crataegus. Sơn tra có khoảng 280 giống, có nguồn gốc từ vùng ôn đới Bắc bán cầu, tại châu Âu, châu Á và Bắc Mỹ. Sơn tra cao khoảng 6m, cành nhỏ, thường có gai, lá có răng cưa, hoa nhỏ, 5 cánh màu đỏ hay màu hồng khá đẹp. Quả sơn tra khi chưa chín có màu xanh mơ nhạt, khi chín có màu vàng, ửng đỏ, vị chua dịu, chát, ngọt nhẹ, mùi thơm đặc biệt quyến rũ, rất hấp dẫn.
Sơn tra được sử dụng rộng rãi tại Pháp, Anh, Ðức, Nga và các nước châu Âu khác trong việc điều chế thuốc trị bệnh. Còn trong ẩm thực, sơn tra được dùng để làm các loại đồ ăn nhẹ kiểu Trung Hoa như bánh sơn tra, mứt, kẹo thạch, nước quả, đồ uống. Hàn Quốc còn có loại rượu được làm từ sơn tra.
Nghiên cứu cho thấy sơn tra có các thành phần khoa học như: axit xitric, axit tactric, vitamin C, hydrat cacbon và protit, canxi, photpho, sắt, caroten. Theo Đông y, quả sơn tra có rất nhiều công dụng như chữa được nhiều bệnh: bệnh mạch vành, máu nhiễm mỡ, khó tiêu, trướng bụng, hạ huyết áp, khó ngủ, giảm béo. Theo y học phương Tây thì sơn tra trị được các bệnh về tim mạch.
Một số bài thuốc từ sơn tra:
Trị khó tiêu ở trẻ em: Mạch nha 30g, sơn tra 10g, thần khúc 10g. Sao vàng cả 3 vị trên, nghiền thành bột, gói mỗi gói 3g. Mỗi lần cho trẻ uống 1-2 gói.
Chữa bệnh viêm ruột, đại tiện, xuất huyết: Sơn tra nguyên cả hạt, đốt thành than, nghiền thành bột mịn, ngày dùng 3 lần, mỗi lần 6g, hoà với nước uống.
Trị tả do khó tiêu, đầy bụng: Sơn tra 30g, thương truật 10g, mộc hương 5g, gạo tẻ hoặc sơn dược vừa đủ. Các vị thuốc nghiền thành bột mịn dùng dần. Mỗi lần dùng 6-10g, pha với nước gạo hoặc nước sơn tra, ngày 3 lần.
Trị ói mửa: Sơn tra 20g, mạch nha 20g, sắc nước uống.
Làm giảm mỡ máu, cao huyết áp: Sơn tra 15 g, trạch tả 15 g, kỷ tử 30 g, sắc uống thay trà.
Chống bệnh trĩ: Hoa sơn trà 100g sấy khô, tán thành bột mịn, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 6g với nước ấm. Công dụng: tiêu thũng tán ứ, lương huyết chỉ huyết, dùng để chữa trĩ xuất huyết.









Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ