Chuyển đến nội dung chính

Rắn biển hay phân họ Rắn biển - Hydrophiinae


Rắn biển hay phân họ Rắn biển (danh pháp khoa họcHydrophiinae, trước đây coi là một họ với danh pháp Hydrophiidae) là một nhóm rắn có nọc độc sinh sống trong môi trường biển hay sinh sống phần lớn thời gian trong môi trường biển, mặc dù chúng đã tiến hóa từ tổ tiên sống trên mặt đất. Rắn biển được tìm thấy trong vùng nước ấm ven biển từ Ấn Độ Dương đến Thái Bình Dương. Đặc điểm chung của rắn biển là có cấu tạo cơ thể theo chiều ngang dẹt giống như những con lươn. Không giống như cá, rắn biển không có mang và thường xuyên phải trồi lên mặt nước để thở. Các loài rắn biển thường có nọc độc mạnh. Hiện nay, 17 chi được mô tả là rắn biển, bao gồm 62 loài.
Tại Việt Nam các loài rắn biển có nhiều tên gọi khác như [rắn] đẻn, [rắn] đẻn biển, [rắn] đẹn, [rắn] hèoông hèo v.v.
  1. Acalyptophis Boulenger, 1896
    1. Acalyptophis peronii (Horned sea snake)
  2. Aipysurus Lacépède, 1804-Aipysurus là một chi rắn biển độc được tìm thấy ở các vùng biển ấm từ Ấn Độ Dương đến Thái Bình Dương. Hiện tại có 7 loàiđược công nhận
    1. A. apraefrontalis
    2. A. duboisii
    3. A. eydouxii
    4. A. foliosquama
    5. A. fuscus
    6. A. laevis
    7. Aipysurus pooleorum
    8. A. tenuis
  3. Chitulia Gray, 1849
  4. Disteira Lacépède, 1804
  5. Emydocephalus Krefft, 1869
  6. Enhydrina Gray, 1849
  7. Ephalophis Smith, 1931
  8. Hydrelaps Boulenger, 1896
  9. Hydrophis Latreille, 1801
    1. H. atriceps
    2. H. belcheri
    3. H. bituberculatus
    4. H. brooki
    5. H. caerulescens
    6. H. cantoris
    7. H. coggeri
    8. H. cyanocinctus
    9. H. czeblukovi
    10. H. donaldiLoài rắn biển độc Hydrophis donaldi. Ảnh: National Geographic
    11. H. elegans
    12. H. fasciatus
    13. H. gracilis
    14. H. inornatus
    15. H. kingii
    16. H. klossi
    17. H. lamberti
    18. H. lapemoides
    19. H. macdowelli
    20. H. major
    21. H. mamillaris
    22. H. melanocephalus
    23. H. melanosoma
    24. H. nigrocinctus
    25. H. obscurus
    26. H. ornatus
    27. Hydrophis pachycercos
    28. H. pacificus
    29. H. parviceps
    30. Hydrophis platurus
    31. H. semperi
    32. H. sibauensis
    33. H. spiralis
    34. H. stricticollis
    35. H. torquatus
    36. H. vorisi
    37. H. walli
  10. Kerilia Gray, 1849
  11. Kolpophis Smith, 1926
  12. Lapemis Gray, 1835
    1. Shaw's sea snakeLapemis curtus (Shaw, 1802)
    2. Spine-bellied sea snakeLapemis hardwickii Gray, 1834
  13. Leioselasma Lacepède, 1804
  14. Microcephalophis Lesson, 1832
  15. Parahydrophis Burger & Natsuno, 1974
  16. Pelamis Daudin, 1803
  17. Polyodontognathus Wall, 1921
  18. Praescutata Wall, 1921
  19. Pseudolaticauda Kharin 1984
  20. Thalassophis Schmidt, 1852


















Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươ...

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng...

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .