Chuyển đến nội dung chính

Chi Bạc hà -Mentha


Chi Bạc hà (danh pháp: Mentha) là một chi cây có hoa trong họ Lamiaceae (họ Bạc hà).[1] Các loài không rõ ràng khác biệt và ước tính số lượng các loài khác nhau 13-18[2]. Việc lai giữa một số loài diễn ra tự nhiên. Chi này phân bố ở khắp châu Âu, châu Phi, châu Á, Australia, và Bắc Mỹ.
  1. Mentha aquatica - húng Lánghúng lũi
  2. Mentha arvensis – bạc hà á, bạc hà nam, húng cay, cho tinh dầu với tên thương phẩm là "Cornmint oil", thành phần chính là menthol (> 70 %)
  3. Mentha asiatica
  4. Mentha australis
  5. Mentha canadensis
  6. Mentha cervina
  7. Mentha citrata – bạc hà chanh, cho tinh dầu với tên thương phẩm là "Bergamot mint oil", thành phần chính là linalyl acetat (từ 33 % đến 74 %) và linalol (từ 25 % đến 52 %)
  8. Mentha crispata
  9. Mentha cordifolia
  10. Mentha cunninghamii
  11. Mentha dahurica
  12. Mentha diemenica
  13. Mentha dutamosum
  14. Mentha essential water
  15. Mentha gattefossei
  16. Mentha grandiflora
  17. Mentha haplocalyx
  18. Mentha japonica
  19. Mentha kopetdaghensis
  20. Mentha laxiflora
  21. Mentha longifolia
  22. Mentha piperita – bạc hà Âu, cho tinh dầu với tên thương phẩm là "peppermint oil", thành phần chính là menthol (từ 50 % đến 68 %)Mentha-piperita-423426
  23. Mentha pulegiumbạc hà hăng[4] cho tinh dầu với tên thương phẩm là "pennyroyal oil", thành phần chính là pulegon (80 %)[3]
  24. Mentha requienii
  25. Mentha rotundifolia 'Bowles Mint' “Apple Mint”
  26. Mentha sachalinensis
  27. Mentha satureioides
  28. Mentha spicata – M. viridis, syn M. cordifolia[5]lục bạc hà[6],bạc hà bông, cho tinh dầu với tên thương phẩm là "native spearmint oil", thành phần chính là carvon (> 50 %)
    1. Mentha spicata L. subsp. spicata syn. Mentha crispaL.[7]húng dũi[6]
    2. Mentha spicata L. subsp. condensata (Briq.) Greuter & Burdet [8]
  29. Mentha spicata 'Common'
  30. Mentha suaveolens
  31. Mentha vagans
Chi Bạc hà có nhiều loài lai. Một số loài lai được liệt kê sau đây:
  1. Mentha × dalmatica (M. arvensis × M. longifolia)
  2. Mentha × dumetorum (M. aquatica × M. longifolia)
  3. Mentha × gracilis (syn. Mentha x gentilis L.; syn. Mentha cardiaca (S.F. Gray) Bak.), cho tinh dầu với tên thương phẩm là "Scotch spearmint oil", thành phần chính là carvon(> 50 %)[3]
  4. Mentha × maximilianea (M. aquatica × M. suaveolens)
  5. Mentha × piperita
  6. Mentha × rotundifolia (M. longifolia × M. suaveolens)
  7. Mentha × smithiana (M. aquatica × M. arvensis × M. spicata)
  8. Mentha × verticillata (M. aquatica × M. arvensis)
  9. Mentha × villosa (M. spicata × M. suaveolens), còn gọi là Mentha nemorosa.
  10. Mentha × villosonervata (M. longifolia × M. spicata)

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .