Chuyển đến nội dung chính

Asparagus

Chi Măng tây (danh pháp khoa họcAsparagus) là một chi thực vật thuộc Họ Măng tây (Asparagaceae), và phân họ cùng tên(Asparagoideae).[1] Chi này bao gồm 300 loài, phần lớn trong đó là các cây thường xanh lâu năm, mọc từ tầng thảm tươi như các loài dây leo hay cây bụi. Trong chi này, loài Asparagus officinalis hay còn gọi là măng tây là loài thông dụng nhất, là một món ăn phổ biến trong ẩm thực nhiều nước. Những loài cây khác trong chi này được trồng làm cảnh.
Chi Măng tây bao hàm một số dạng sống, từ các loài cây thân mọc thẳng sống ở rừng mưa, bán hoang mạc cho đến những loại dây leo. Sự khác biệt giữa các loài này đến từ các quần xã và hệ sinh thái mà chúng sinh sống trong đó, và quá trình sinh thái và tiến hóa nhằm giúp chúng sinh trưởng, phát triển, thay đổi, thích nghi. Hạt các cây này phần lớn được phát tán nhờ các loài chim.[cần dẫn nguồn]
Một số loài măng tây cảnh như Asparagus plumosusAsparagus aethiopicusAsparagus setaceus và Asparagus virgatus có cành nhỏ và thường bị nhầm với dương xỉ.
Ở Quần đảo Macaronesia, một vài loài măng tây (tỉ như Asparagus umbellatus và Asparagus scoparius) mọc trong các rừng nguyệt quế và mang các đặc điểm ban đầu của những loài cây leo có lá phiến. Trong các khu vực khô hơn, mang kiểu khí hậu Địa Trung Hải, các loài măng tây tiến hóa trong kỷ Đệ tứ và trở thành những loài cây mang nhiều gai, thích nghi với những giai đoạn khô hạn của khí hậu trong khu vực.[cần dẫn nguồn]
Nhiều loài măng tây, nhất là các loài đến từ châu Phi, trước đây được phân vào các chi Protasparagus và Myrsiphyllum. Tuy nhiên, một phần do việc phát hiện ra nhiều loài mới, các chi này được hợp nhất lại với chi Măng tây.[2] Các loài thuộc chi Măng tây có hình dạng bên ngoài rất khác nhau, từ loài dây leo thân thảo tới những loài cây leo thân gỗ mang nhiều gai nhọn (vì thế mà các loài này mang biệt hiệu là "gai mèo" hay "wag 'n bietjie" (nghĩa là "chờ một chút").[3] Phần lớn các loài măng tây có cành dạng lá, tức nhữngcành cây có hình dạng phẳng gần giống như lá và có chức năng quang hợp thay thế cho Asparagus officinalisAsparagus schoberioides, và Asparagus cochinchinensis là các loài đơn tính, tức có các cây đực (chỉ mang toàn hoa đực) và cây cái (chỉ mang toàn hoa cái) riêng biệt.
  1. Asparagus acutifolius
  2. Asparagus aethiopicus (= Asparagus sprengeriProtasparagus aethiopicus) – Ground Asparagus, Asparagus Fern, (S. Afr.) Emerald Fern, Basket Asparagus
    1. Asparagus aethiopicus 'Sprengeri' – Sprenger's Asparagus
  3. Asparagus africanus (= Protasparagus africanus) – African Asparagus

  4. Asparagus asparagoides ( = Myrsiphyllum asparagoides) – Smilax, African Asparagus Fern, (Austr.) Bridal Creeper
  5. Asparagus cochinchinensis – Tian men dong (天門冬) in Chinese, of which the tubers are used as a kind of herb in Traditional Chinese Medicine.
  6. Asparagus declinatus – Foxtail Asparagus Fern, (Austr.) Bridal vein
  7. Asparagus densiflorus (= Protasparagus densiflorus)
  8. Asparagus falcatus – Large Forest Sicklethorn of southern Africa)
  9. Asparagus fallax – Esparraguera de monteverde. Macaronesian native flora.
  10. Asparagus flagellaris
  11. Asparagus horridus – Mediterranean, Arabian Peninsula, Macaronesia.[4]
  12. Asparagus laricinus – Katbos
  13. Asparagus macowanii (= Protasparagus macowanii)
  14. Asparagus maritimus
  15. Asparagus nesiotes – Esparraguera majorera. Macaronesian native flora.
  16. Asparagus officinalis – Asparagus
    1. Asparagus officinalis subsp. officinalis – Garden Asparagus
    2. Asparagus officinalis subsp. prostratus
  17. Asparagus pastorianus – Esparraguera espinablanca. Macaronesian native flora.
  18. Asparagus racemosus
  19. Asparagus scandens – Krulkransie of the Western Cape, South Africa
  20. Asparagus schoberioides
  21. Asparagus scoparius – Esparragón raboburro. Macaronesian native flora.
  22. Asparagus setaceus (= Protasparagus setaceusA. plumosus) – Lace Fern, Asparagus Fern, Florist's Fern, (Austr.) Climbing Asparagus
  23. Asparagus tenuifolius
  24. Asparagus umbellatus – Esparraguera común. Macaronesian native flora.
  25. Asparagus vaginellatus Bojer ex Baker
  26. Asparagus virgatus













Nhận xét

  1. Một bộ sưu tập tuyệt vời, ở Việt Nam mình có ít loại này thì phải http://www.biodivn.com/

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươ...

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng...

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .