Chuyển đến nội dung chính

KÈO NÈO - Limnocharis flava (L.) Buchenau.

KÈO NÈO

-Tên gọi khác: Cù Nèo, Tai Tượng, Nê Thảo.
-Tên tiếng Anh: Yellow burrhead.
-Tên khoa học: Limnocharis flava (L.) Buchenau.


Phân loại khoa học

Bộ (ordo):
Trạch tả (Alismatales).
Họ (familia):
Chi (genus):
Loài (species):
Nê thảo (Limnocharitaceae).
Kèo nèo (Limnocharis).
Limnocharis flava (L.) Buchenau

Phân bố

Nguồn gốc Châu Mỹ, nhập vào Đông Nam Á từ đầu thế kỷ 20 và trở thành cỏ dại trong ruộng lúa ở vùng này. Hiện nay cây kèo nèo phân bố ở Đông Nam Á và Châu Mỹ.
Ở Việt Nam cây kèo nèo xuất hiện trong cả nước và mọc hoang dại như một loại cỏ trên đất ngập nước ở vùng ĐBSCL.

Mô tả

Kèo nèo là thực vật sống trên đất sình lầy, bùn ẩm, mương cạn. Cây đơn tử diệp, đa niên, dạng bụi (cao 20-100 cm).
-Thân: Thân ngầm mọc trong đất, mang nhiều chồi để mọc cây mới. Các bẹ lá phía trên mặt đất tạo thành thân giả. Khi trưởng thành cây cao khoảng 45-60cm. và độ sâu tối đa khoảng 15cm.
-Rể: Rể chùm, mọc trong đất bùn mềm. Thân rễ dày và ngắn, cây sống ở đầm lầy, nước nông, chỗ ứ đọng nước, độ sâu tối đa khoảng 15cm, nếu trồng trong chậu thì đất phải có nhiều mùn.
-Lá thẳng và hướng lên, không trôi nổi trên mặt nước, thường cao hơn cán hoa. Lá có phiến dạng xoan, tròn (5-30 x 4-25 cm), màu xanh lục tươi, gân chính cong. Cuống lá dài dạng bẹ (dài 10-75 cm), xốp (chứa không khí), có mặt cắt có có 3 khía hình tam giác. Phiến lá có hình dạng thay đổi: dạng mác đến elip thuôn dài hoặc ovan rộng. Đỉnh lá nhọn đột ngột, ở phía chóp mỏng hơn, mép lá hơi quăn, rìa lá gợn sóng. Có 4-6 đôi gân dọc gần như song song và hôi tụ theo hướng đỉnh, hàng loạt gân ngang song song và vuông góc với gân dọc và gân chính ở giữa tạo thành mạng hình mắt lưới mảnh.
-Hoa có từ 1-4 cuống cụm hoa, kiểu phát hoa dạng tán, 2-12 hoa nằm trong tổng bao là lá bắc. Cuống hoa nhỏ, có phần mở rộng và có mặt cắt tam giác ở phía trên. Mỗi hoa có 3 cánh màu vàng vàng nhạt đến vàng tươi, hình ovan rộng hoặc tròn, mang 15-20 tiểu nhụy (dài 1,2 cm) và rất nhiều tiễu noãn.
-Quả nhỏ (đường kính 1,5-2 cm), được đài hoa bao bọc.Kèo nèo sinh sản, lây lan bằng hạt và phát triển quần thể bằng sinh sản vô tính.
Kèo nèo  trông giống cây lục bình (tức bèo Nhật Bản), nhưng khác lục bình ở hai đặc điểm cơ bản.
-Một là cây lục bình thì nổi trên mặt nước, còn kèo nèo, gốc rễ bám dưới bùn đất, cành ngọn vươn lên mặt nước.
-Hai là về mùa nước nổi, lục bình theo gió nước trôi dạt bốn phương, còn cù nèo bám đất, nước dâng đến đâu vươn ngọn đến đấy.

Công dụng

a-Kèo nèo dùng làm rau

Cũng là thứ rau trong bữa ăn hàng ngày của người Nam Bộ nhưng kèo nèo được ưa dùng hơn: Làm rau sống, bóp gỏi, luộc, xào, nấu canh chua, nấu với lẩu, muối dưa…
Loài cây được coi như một thứ rau dại ấy đã trở thành một nét đặc biệt trong văn hóa ẩm thực của miền Tây Nam Bộ.
1-Làm rau sống: Bẹ và lá kèo nèo non dùng làm rau sống.Đặc biệt để ăn với mắm kho.
2-Làm rau luộc: Bẹ và lá kèo nèo non dùng làm rau luộc.
3-Làm rau xào: Bẹ và lá kèo nèo non dùng làm rau xào.
3-Dùng để nấu canh chua, nhúng lẩu: Bẹ kèo nèo non dùng để nấu canh chua và nhúng lẩu. Kèo nèo thường xuất hiện trong những món lẩu của người Nam Bộ. Món lẩu mắm dù đã có nhiều loại trái và rau như: cà tím, hoa súng, rau đắng, rau muống… nhưng sẽ mất ngon nếu thiếu kèo nèo. Ăn với kèo nèo, món lẩu mắm như đậm đà hơn, đặc sắc hơn.
4-Dùng để muối dưa chua: Bẹ kèo nèo non dùng để muối dưa chua riêng hoặc với các loại rau khác.

b-Kèo nèo dùng làm thuốc

Theo y học cổ truyền, cây kèo nèo là vị thuốc chữa trị các chứng đau lưng, nhức mỏi, mát gan, lợi tiểu…
Ghi chú: Cây kèo nèo có khả năng hấp thu nhiều kim loại nặng, không nên dùng kèo nèo ở những nơi nước đọng, ô nhiểm để làm rau hoặc làm thuốc.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươ...

DANH SÁCH 20 LOÀI CÁ CÓ ĐỘC TỐ MẠNH NHẤT

 Ăn cá và ngộ độc thực phẩm rất thường xảy ra ở nước ta. Một số người ăn cá nóc và chết. Một số ăn cá ngừ và bị ngộ độc thực phẩm tập thể phải nhập viện. Một vài người bị cá độc chích. Một số người dị ứng với một vài con cá. Tất nhiên, ngộ độc thực phẩm có nhiều nguyên nhân, từ chính con cá, đến cả quá trình bảo quản, chế biến của những người buôn bán cá và cả những người nấu nướng. Phòng bệnh hơn chữa bệnh, những gì các bạn không chắc chắn thì nên tránh xa. Chúng tôi xin lược dịch về 20 loài cá có độc tố mạnh nhất từ chính bản thân con cá. Có những con cá rất đẹp như cá sư tử, có những con xấu xí, nhưng cả 20 con trong danh sách này đều có điểm chung là có chất độc.    Không phải mọi loài cá đều có thể ăn được. Có những loài cá không thích hợp để ăn. Có nhiều cá có độc hơn cả rắn độc. Có ít nhất 1.200 loài cá độc trên thế giới, như...

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng...