- Huperzia acerosa
- Huperzia appressa - Appalachian firmoss
- Huperzia arctica (Tolm.) Sipl. - Arctic firmoss
- Huperzia attenuata
- Huperzia australiana
- Huperzia balansae
- Huperzia billardieri
- Huperzia brachiata
- Huperzia bradeorum
- Huperzia brevifolia
- Huperzia campiana
- Huperzia capellae
- Huperzia capillaris
- Huperzia carinata
- Huperzia chamaeleon
- Huperzia compacta
- Huperzia crassa
- Huperzia cumingii
- Huperzia cuneifolia
- Huperzia curvifolia
- Huperzia dacrydioides
- Huperzia dentata
- Huperzia dichaeoides
- Huperzia dichotoma (Phlegmariurus dichotomus)
- Huperzia ericifolia
- Huperzia eversa
- Huperzia filiformis
- Huperzia foliacea
- Huperzia fordii
- Huperzia funiformis
- Huperzia heteroclita
- Huperzia hippuridea
- Huperzia hippuris
- Huperzia hoffmannii
- Huperzia holstii
- Huperzia homocarpa
- Huperzia horizontalis
- Huperzia hystrix
- Huperzia lancifolia
- Huperzia lindenii
- Huperzia linifolia
- Huperzia lockyeri
- Huperzia lucidula - shining firmoss
- Huperzia mannii
- Huperzia megastachya
- Huperzia mesoamericana
- Huperzia mingcheensis (Phlegmariurus mingcheensis)
- Huperzia mollicoma
- Huperzia myrsinites
- Huperzia nummularifolia
- Huperzia nutans (Brack.) Rothm., 1944 (Oʻahu, Kauaʻi)
- Huperzia ophioglossoides
- Huperzia pflanzii
- Huperzia phlegmaria
- Huperzia phlegmarioides
- Huperzia phyllantha
- Huperzia pithyodes
- Huperzia pittieri
- Huperzia polycarpos
- Huperzia polydactyla
- Huperzia porophila - rock firmoss
- Huperzia prolifera
- Huperzia reflexa
- Huperzia rosenstockiana
- Huperzia rufescens
- Huperzia sarmentosa
- Huperzia selago - Northern firmoss
- Huperzia serrata[1] - source of Huperzine A
- Huperzia sieboldii
- Huperzia squarrosa
- Huperzia subulata
- Huperzia talamancana
- Huperzia tauri
- Huperzia taxifolia
- Huperzia tenuis
- Huperzia tetragona
- Huperzia tetrasticha
- Huperzia tubulosa
- Huperzia unguiculata
- Huperzia varia
- Huperzia verticillata
- Huperzia wilsonii
KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott, Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn, Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh, bộ Alismatales Trạch tả Mô tả: Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: + Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta var. antiquorum trồng khô. Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc: Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng: Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t
Em chào anh Quang,
Trả lờiXóaEm là Tuấn sinh viên trường đại học Nông Lâm Huế em đang muốn có một vài mẫu cây Thạch Tùng này, không biết anh có thể để lại địa chỉ email hoặc số điện thoại để em có thể liên lạc được không ạ,
Em cám ơn anh nhiều,
Em
Tuấn