Chuyển đến nội dung chính

Hoa lựu hạnh- Punica grantatum

Tên khoa học là Punica grantatum, Họ: Myrtaceae Punicaceae, Người Tây Ban Nha coi màu đỏ rực lửa của hoa lựu tượng trưng cho điềm lành báo hiệu sự giầu có, trên quốc huy của họ cũng vẽ những bông lựu đỏ thắm. Qua lai tạo, cây lựu được chia thành 2 loại: giống lựu hoa (lựu hạnh) và giống lựu quả.
Lựu quả, hoa thường cánh đơn, thân cành và cây phát triển to. Lựu hạnh, phần lớn là hoa cánh kép, hoa dầy, cây thấp, là cây cảnh trồng vào chậu được, thân gỗ .Cây hoa lựu hạnh trên thế giới có nhiều màu , ở Việt Nam hiện tại chỉ có màu hoa đỏ rực, ra hoa cả đầu cành,mùa đông càng lạnh hoa càng đẹp. Hoa lá thân cành đều đẹp. Nếu nơi cớm nắng không cho hoa được.

 
Cây hoa lựu hạnh
Cây hoa lựu
 
Cây lựu còn là một loại cây sống lâu, có thể sống hàng trăm năm. Lựu ưa nóng, chịu hạn tốt, không đòi hỏi đất tốt, do đó phân bố rất rộng. Li bia là xứ sở của sa mạc, cũng lấy hoa lựu làm vật tượng trưng cho đất nước mình.

Rễ lựu có chất độc pelletiein và isopelletierin được dùng để trừ giun sán. Vỏ quả lựu khô sắc uống trị bệnh tiêu chảy.

Kỹ thuật trồng cây lựu

Cây lựu thích hợp trồng trên đất pha cát có phân mục, đất phù sa, đất có nhiễu chất dinh dưỡng, cây lựu không sợ nước nhiều mà rất sợ đất khô khan cằn cỗi.

Cây lựu có thể trồng bằng hạt. Tuy nhiên rất lâu. Có thể trồng bằng chiết nhánh, cách trồng này rất phổ biến  vì cây lưu rất nhanh ra rễ. Nếu bó nhánh ra hoa rồi, đem trồng, sẽ phát triển đều, tiếp tục cho quá ngay.

Cây lựu có thể trồng bằng chiết con, chiết vào mùa mưa sẽ có kết quả cao.

Cắt sửa, tạo dáng khi lựu hạnh lên cao, cắt xuống cách đất 20 - 30cm (2 – 3 tấc) chừa lại 2 - 4 nhánh để làm sườn cây, rồi lại cắt, uốn theo sở thích.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươ...

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng...

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .