Chuyển đến nội dung chính

Chi Cối xay- Abutilon

Chi Cối xay (danh pháp: Abutilon) là chi lớn chứa khoảng 150 loài cây thường xanh lá rộng thuộc họ Cẩm quỳ. Chi Cối xay gồm các loài cây hàng năm, cây lâu năm, cây bụi, cây gỗ nhỏ, cao từ 1 m đến 10 m, phân bố tại các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên tất cả các lục địa.
Tên Latin của chi này có nguồn gốc từ tiếng Ả Rập أبو طيلون = Abu Tilon.[2]
  1. A. abutiloides (Jacq.Garcke
  2. A. albescens Miq.
  3. A. auritum (Wall. ex LinkSweet
  4. A. bedfordianum (Hook.A.St.-Hil.
  5. A. berlandieri Gray ex S.Watson
  6. A. bidentatum A. Rich.
  7. A. buchii Urb.
  8. A. darwinii Hook.f.
  9. A. eremitopetalum Caum
  10. A. fruticosum Guill. & Perr.
  11. A. giganteum (Jacq.) Sweet
  12. A. grandiflorum G.Don
  13. A. grandifolium (Willd.) Sweet
  14. A. greveanum (Baill.Hochr.
  15. A. hirtum (Lam.) Sweet
  16. A. hulseanum Torr. ex A.Gray
  17. A. hypoleucum A.Gray
  18. A. incanum (Link) Sweet
  19. A. indicum (L.) Sweet
  20. A. insigne Planch.
  21. A. julianae Endl.
  22. A. lauraster Hochr.
  23. A. leonardi Urb.
  24. A. leucopetalum (F.Muell.) F.Muell. ex Benth.
  25. A. listeri Baker f.
  26. A. longicuspe Hochst. ex A. Rich.
  27. A. malacum S. Watson
  28. A. mauritianum (Jacq.) Medik.
  29. A. megapotamicum A.St.-Hil. & Naudin
  30. A. menziesii Seem.
  31. A. mollicomum (Willd.) Sweet
  32. A. mollissimum
  33. A. muticum
  34. A. niveum Griseb.
  35. A. palmeri A.Gray
  36. A. parishii A.Watson
  37. A. parvulum A.Gray
  38. A. pauciflorum A.St.-Hil.
  39. A. permolle (Willd.) Sweet
  40. A. pictum (Gillies ex Hook.) Walp.
  41. A. pitcairnense Fosberg
  42. A. purpurascens (Link) K.Schum.
  43. A. reflexum (Juss. ex Cav.) Sweet
  44. A. ramiflorum A.St.-Hil.
  45. A. reventum S.Watson
  46. A. sachetianum Fosberg
  47. A. sandwicense (O.Deg.Christoph.
  48. A. sellowianum (KlotzschRegel
  49. A. sonneratianum
  50. A. theophrasti Medik.
  51. A. thurberi A.Gray
  52. A. thyrsodendron Griseb.
  53. A. trisulcatum (Jacq.) Britton & Millsp.[3]
  54. A. venosum Lem.
  55. A. virginianum Krapov.
  56. Abutilon  vitifolium
  57. ABUTILON VITIFOLIUM 'ALBUM'
  58. A. wrightii A.Gray

Loài lai[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Abutilon × hybridum
  2. Abutilon x hybridum 'Voodoo'
  3. Abutilon hybridum 'Pink'
  4. Abutilon Lucky Lantern Red
  5. Abutilon 'Canary Bird'Abutilon 'Canary Bird'

  6. Abutilon Kentish Belle
  7. Abutilon × milleri (A. megapotamicum × A. pictum)
  8. Abutilon × suntense (A. ochsenii × A. vitifolium)

Các loài từng được xếp vào Chi Cối xay[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Bakeridesia integerrima (Hook.) D.M.Bates (tên cũ A. chittendenii Standl.)
  2. Briquetia spicata (Kunth) Fryxell (tên cũ A. spicatum Kunth)
  3. Corynabutilon ochsenii (Phil.) Kearney (tên cũ A. ochsenii (Phil.) Reiche)
  4. Corynabutilon vitifolium (Cav.) Kearney (tên cũ A. vitifolium (Cav.) C.Presl)[4]






Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .