Chuyển đến nội dung chính

Chi Cà- Solanum

Chi Cà (danh pháp: Solanum) là chi thực vật có hoa lớn và đa dạng.
Các loài thuộc chi Cà phân bố trong các môi trường sống tự nhiên khác nhau, có thể là các loài hằng niên hoặc lưu niên, thân leo, cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ. Nhiều loài trước đây thuộc các chi riêng rẽ như Lycopersicon (cà chua) hay Cyphomandra nay đã được gộp thành các phân chi hoặc các đoạn (section) thuộc chi Cà (Solanum). Vì vậy, đến nay chi Cà có khoảng 1.500 đến 2.000 loài.
Các loài chủ yếu được trồng làm cảnh gồm có:
  1. S. aviculare
  2. S. capsicastrum
  3. S. crispum
  4. S. laciniatum Cà lá xẻcà Úc
  5. S. laxum
  6. S. pseudocapsicum Cà sơ ri; Cà cảnh; Cà ớt
  7. S. rantonnetii
  8. S. seaforthianum (Cà kiểng)
  9. S. wendlandii 

Dùng làm thuốc[sửa | sửa mã nguồn]

Dù nhiều loài thuộc chi Cà chứa độc tố, nhưng một số loài lại được dùng trong y học cổ truyền trong nhiều cộng đồng dân cư. Chẳng hạn, S. chrysotrichum có hiệu quả tốt khi dùng để chữa trị viêm da.

Sinh thái

Các loài thuộc chi Cà là nguồn thức ăn của ấu trùng một số loài thuộc bộ Cánh vẩy (bướm và ngài).

Hệ thống

Chi Cà do Carl Linnaeus đặt ra vào năm 1753.[10]
Danh sách dưới đây dựa trên cách phân loại truyền thống, kèm theo một số lưu ý.[10] Nhiều phân chi hoặc đoạn có thể chưa chính xác; một số loài cần được xác minh lại.
Phân tích dữ liệu về chuỗi DNA có thể giúp việc phân loại chính xác hơn.

Phân chi Bassovia

Section Allophylla
Section Cyphomandropsis
Section Pachyphylla
  1. Solanum betaceum Cav. – Tamarillo
  2. Solanum exiguum
  3. Solanum roseum

Phân chi Leptostemonum[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Section AndrocerasSolanum aculeatissimum Jacq. &ndash
  2. Solanum atropurpureum Schrank
  3. Solanum capsicoides Cà dại quả đỏ; Cà nhiều gai; Cà dạng ớt
  4. Solanum mammosum – Cà vú dê (cà vú bò)
  5. Solanum palinacanthum Dunal
  6. Solanum viarum Dunal – Cà trái vàngcà tàu
  • Series Androceras
  • Series Violaceiflorum
  • Series Pacificum
Section Anisantherum
Section Campanulata
Section Crinitum
Section Croatianum
Section Erythrotrichum
Section Graciliflorum
Section Herposolanum
Section Irenosolanum
  1. Solanum incompletum Dunal 
  2. Solanum nelsonii Dunal 
  3. Solanum sandwicense Hook. & Arn.
Section Ischyracanthum
Section Lasiocarpa
  1. Solanum lasiocarpum Dunal Cà hungCà trái lông
  2. Solanum pseudolulo
  3. Solanum quitoense
  4. Solanum sessiliflorum – Cocona
Section Melongena
  1. Solanum aculeastrum 
  2. Solanum campechiense
  3. Solanum carolinense
  4. Solanum citrullifolium A.Braun
  5. Solanum dimidiatum Raf.
  6. Solanum elaeagnifolium
  7. Solanum heterodoxum Dunal
  8. Solanum incanum L. Cà gai; Dã gia; Trop som nhôm
  9. Solanum linnaeanum
  10. Solanum macrocarpon L. Cà pháo
  11. Solanum marginatum L.f.
  12. Solanum melongena – cà tímcà dái dê (gồm cả S. ovigerum)
  13. Solanum rostratum Dunal
  14. Solanum sisymbriifolium Lam.
  15. Solanum virginianum L.
Section Micracantha
  1. Solanum jamaicense Mill.
  2. Solanum lanceifolium Jacq.
  3. Solanum tampicense Dunal
Section Monodolichopus
Section Nycterium
Section Oliganthes
  1. Solanum aethiopicum
  2. Solanum centrale
  3. Solanum cleistogamum
  4. Solanum ellipticum
  5. Solanum pyracanthon Lam.
  6. Solanum quadriloculatum F.Muell.
Section Persicariae
Section Polytrichum
Section Pugiunculifera
Section Somalanum
Section Torva
  1. Solanum asteropilodes
  2. Solanum chrysotrichum Schltdl.
  3. Solanum lanceolatum
  4. Solanum paniculatum
  5. Solanum torvum - cà dại hoa trắng

Phân chi Lyciosolanum[sửa | sửa mã nguồn]

Phân chi Solanum sensu stricto

Solanum baretiae Section Anarrhichomenum
Section Archaesolanum
Section Basarthrum
Section Benderianum
Section Brevantherum
Section Dulcamara
Section Herpystichum
Section Holophylla
Section Juglandifolia
Section Lemurisolanum
Section Lycopersicoides
Section Lycopersicon
Section Macronesiotes
Section Normania
Section Petota
Section Pteroidea
Section Quadrangulare
Section Regmandra
Section Solanum
  1. Solanum adscendens Sendtner
  2. Solanum americanum Mill.
  3. Solanum chenopodioides Lam. (gồm cả S. gracilius)
  4. Solanum douglasii Dunal
  5. Solanum interius Rydb.
  6. Solanum nigrescens M.Martens & Galeotti
  7. Solanum nigrum L. lu lu đực
  8. Solanum pseudogracile Heiser
  9. Solanum ptychanthum
  10. Solanum retroflexum
  11. Solanum sarrachoides
  12. Solanum scabrum Mill.
  13. Solanum triflorum Nutt.
  14. Solanum villosum Mill.

Một số loài khác đáng chú ý


Lycianthes rantonnetii và các loài cùng chi của nó từng được xếp vào chi Cà
Các loài từng được xếp vào chi Cà, nay đã chuyển sang các chi khác:

















Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .