Chuyển đến nội dung chính

CÂY SỘP - Ficus pisocarpa Blume

CÂY SỘP

Cây Sộp cổ thụ
-Tên gọi khác: Cây Sộp sẻ, Cây đọt sộp.
-Tên tiếng Anh: Pisocarpa fig tree
-Tên khoa học: Ficus pisocarpa Blume
-Các loài tương cận:
-Bồ đề :(Ficus religiosa).
-Cây sung: (Ficus racemosa = Ficus glomerata).
-Cây Gừa hay Cây Si quả nhỏ: (Ficus microcarpa L.f.).

Phân loại khoa học


Giới (Kingdom):
Thực vật (Plantae)
Ngành (Phylum):
Thực vật có hoa (Magnoliophyta)
Lớp (Class):
Hai  lá mầm (Magnoliopsida)
Bộ (Order):
Gai (Urticales)
Họ (Family):
Dâu tầm ( Moraceae)
Chi (Genus):
Vả (Ficus)
Loài (Species):
Ficus pisocarpa

Chi Vả (Ficus) là một Chi lớn thực vật thân gổ hoặc dây leo thuộc Họ Dâu tầm (Moraceae) với khoảng 850 loài. Trong đó phổ biến là các loài Sộp (Ficus pisocarpa), Sung (Ficus racemosa ), Gừa (Ficus microcarpa).

Phân bố

Chi Vả có nguồn gốc vùng nhiệt đới Châu Á. Đa số sống ở vùng nhiệt đới, có vài loài sống được ở vùng ôn đới Châu Âu.
Trong Chi Vả có Loài Cây Sộp (Ficus pisocarpa) là loài cây phổ biến khắp Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ và Châu Úc.
Ở Việt Nam Cây Sộp mọc hoang hoặc được trồng phân bố khắp cả nước và phổ biến nhiều nhất ở Nam Bộ.
Cây sộp cũng có rất nhiều loài như cây sộp lá lớn (Sộp trâu), sộp lá nhỏ (Sộp sẻ), sộp lá đỏ…
Trong bài viết này tác giả đề cập đến cây sợp thông dụng nhất được dùng làm lá non làm rau là cây Sộp sẻ (Ficus pisocarpa).

Mô tả

Cây Sộp (Ficus pisocarpalà cây gổ nhiệt đới sống đa niên, thay lá vào đầu mùa mưa
-Thân: Cây thân gỗ cao 5-6 m, có khi đến 10-15m, thân có da sù sì, nhiều cành, trên thân và cành thường môc nhiều rể thứ sinh. Gỗ màu nâu đỏ, bở, chỉ dùng làm củi đun.
-Lá: Lá đơn mọc so le, hình trái xoan, kéo dài ở đỉnh, gốc lá gần tròn, màu xanh lục đậm ở lá già, lá non có màu đỏ tím sau đó chuyển thành hồng nhạt, dài 5-10 cm, rộng 3-5 cm.
Lá có búp bao chồi màu hồng rụng sớm.
-Hoa: Cụm hoa dạng sung trên thân, dạng nón ngược, gần như không cuống.
-Quả: Giống quả sung, nhỏ, có vị chát, ăn được.
Cây Sộp ưa sáng hoặc chịu bóng râm bán phần. Thích hợp đất giàu mùn, giàu dinh dưỡng, ẩm và thoát nước tốt. Nhân giống dễ dàng từ hạt và giâm cành, dễ uốn tỉa.

Thành phần hóa học

Tác giả chưa nắm rõ thành phần hóa học của lá cây Sộp. Nếu bạn đọc có tư liệu xin chuyển giúp về địa chỉ email hodinhhai@gmail.com, tác giả rất cám ơn!

Công dụng

a-Lá và đọt non cây sộp dùng làm rau
Lá Sộp non có vị chát và hơi chua được dùng làm rau ăn sống, thường ăn với lẩu mắm. Dân miệt vườn Nam Bộ thường ăn lá đọt sộp non với cá bống, cá cơm, cá lòng tong và các món cá kho tiêu, kho tộ khác. Có thể ăn với cá cơm, cá mồng gà kho tương, cá linh nấu mặn. Bánh xèo càng thêm hương vị nếu có thêm lá đọt sộp.
b- Cây Sộp dùng làm cây cảnh cổ thụ
Ở các nước Đông Nam Á và Trung Quốc có nhiều loài cây Sộp khác nhau được trồng làm cây cảnh trong vườn, sân nhà và trong chậu.
Ở Việt Nam cây sộp rừng cổ thụ bị săn lùng để bứng trồng làm cây cảnh với giá bán rất cao.
Vào năm 1994, Đảng Bộ và UBND tỉnh Vĩnh Long đã tặng một cây Sộp sẻ để trồng ở trong khuôn viên phía sau Lăng bác Hồ.
Thông tin vể cây này được Ban Quản Lý Lăng bác cho biết như sau:
- Tên khoa học: Ficus pisocarpa Bl.
- Họ: Dâu tằm Moraceae
- Địa phương (tổ chức, cá nhân) trao tặng:Đảng Bộ và UBND Tỉnh Vĩnh Long
- Thời gian: năm 1994
- Địa điểm trồng: Sau Lăng
- Số lượng hiện nay: 1 cây
- Tình trạng cây hiện nay: Cây phát triển tốt
Hình ảnh Cây Sộp tỉnh Vĩnh Long tặng  trồng sau Lăng Bác Hồ
                                Nguồn: Trang tin điện tử Ban Quản lý Lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh
Sau đây là hình ảnh một số cây Sộp cảnh trồng ở nam Bộ
Cây Sộp cảnh lá xanh

Cây sộp cảnh lá đỏ

Cây sộp cảnh cổ thụ dáng Long Mã hồi đầu

Nhận xét

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươ...

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng...

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .