Chuyển đến nội dung chính

MẤY NHẬN XÉT VỀ TÊN GỌI THỰC VẬT Ở VIỆT NAM



* Trần Văn Chánh
          Để tiện cho việc khảo sát, phân tích, từ đó nêu lên một số nhận xét và đề nghị về hệ thống tên gọi các họ thực vật ở Việt Nam, thiết tưởng không gì bằng thiết lập một bảng kê đối chiếu tên gọi Latinh - Việt những họ thực vật hữu quan, căn cứ theo một số tác giả tiêu biểu.
          Tại Việt Nam, ngành thực vật học mà trước hết là việc điều tra, ghi nhận, phân loại, đặt tên cho các loài cây cỏ đã được chú ý từ thời Pháp thuộc với một số công trình tiêu biểu mà nhà thực vật học Việt Nam nào cũng sử dụng công cụ tham khảo, như Flore générale de l’Indochine (Tome I-VII, 1907 - 1937) của nhóm, Henri Lecomte,  Supplément à la Flore générale de l’Indochine (Tome I (1-9), 1938-1950) của Henri Humbert…
          Trong điều kiện đất nước còn phân ly thành hai miền Nam-Bắc, việc điều tra, nghiên cứu, phân loại thực vật đã thực sự nở rộ là vào khoảng những năm 50-60 của thế kỷ trước, với một số tác giả tiêu biểu ở miền Bắc như Lê Khả Kế, Vũ Văn Chuyên, Đỗ Tất Lợi, Võ Văn Chi, Trần Hợp…, và ở miền Nam như Phạm Hoàng Hộ, Nguyễn  Văn Dương… Việc nghiên cứu ngoài khảo sát thực địa, chủ yếu đều dựa vào những công trình trước kia do người Pháp để lại, mà người Pháp chỉ ghi tên các họ thực vật học Việt Nam về sau phải tìm cách Việt hóa tên gọi các họ, chi, loài theo cách riêng của mình. Đây có thể coi là một nỗ lực quan trọng rất đáng ghi nhận trong quá trình làm giàu kho thực ngữ sinh học tiếng việt, nhưng do mỗi bên ở mỗi miền chưa có sự phối hợp làm việc, nên tên gọi các họ, chi (giống), loài thực vật của nhóm tác giả miền Nam so với nhóm tác giả miền Bắc cũng có nhiều điểm dị biệt. Có thể nói, từ sau năm 1975, trong điều kiện đất nước thống nhất, hai bên đã có sự tham khảo bổ sung lẫn nhau, nhờ đó tên gọi thực vật theo hương Việt hóa có phần khả quan hơn cùng với sự đầy đủ và ngày càng hợp lý hơn nhưng nhìn chung sự thiếu thống nhất trong tên gọi các họ thực vật tiếng Việt giữa một số tác giả, nhóm tác giả thể hiện qua các công trình tập hợp, nghiên cứu của họ là vẫn còn khá nhiều.
          Trong những năm 60 - 70 của thế kỷ trước, một vài công trình mang tính tổng hợp có giá trị khoa học cao đã được ra đời, đáng kể nhất là ở miền Bắc có Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam (Tập I-VI, Hà Nội, 1969-1976) của nhóm Võ Văn Chi-Vũ Văn Chuyên - Phan Nguyên Hồng - Lê Khả Kế (chủ biên) - Đỗ Tất Lợi - Thái Văn Trừng, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của Đỗ Tất Lợi (Tập 1- 6, Hà Nội, 1962-1965; hiện đã in đến lần thứ 15), và ở miền Nam, Cây cỏ Nam Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ (Quyển 1-2, Sài Gòn, 1970-1972). Quyển này về sau được tác giả Phạm Hoàng Hộ phát triển thành Cây cỏ Việt Nam (Tome I-III, Canada, 1991-1992; Quyển 1-3, Nxb Trẻ TP HCM, 2000) giới thiệu gần 12.000 loài thực vật được ghi nhận có mặt tại Việt Nam. Vài năm gần đây, trên cơ sở phát huy những thành tựu của quá khứ, đã xuất hiện một số công trình mang tính chất tổng hợp cao hơn, dưới hình thức các bản danh lục hoặc từ điển, đặc biệt có thể kể Danh lục các loài thực vật Việt Nam của nhóm Nguyễn Tiến Bân - Nguyễn Khắc Khôi - Vũ Xuân Phương (Tập I-III, Nxb Nông nghệp, Hà Nội, 2003- 2005), Từ điển thực vật thông dụng (Tập 1-2, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, 2003-2004) và Sách tra cứu tên cây cỏ Việt Nam (Nxb Giáo dục, 2007) cùng của Võ Văn Chi. Ngoài ra, có lẽ cũng nên kể thêm hai bảng danh lục chuyên đề trước đó về cây rừng, có cùng nhan đề tên cây rừng Việt Nam, một của nhóm Nguyễn Tiến - Trần Hợp (Nxb Giáo dục, 2007) của nhóm Nguyễn Tiến Bân - Vũ Văn Cần - Vũ Văn Dũng - Nguyễn Khắc Khôi (Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 2000).
          Riêng quyển Sách tra cứu tên cây cỏ Việt Nam của GS Võ Văn Chi xuất bản gần đây nhất (2007) có thể được xem là một công trình tập đại thành về tên gọi thực vật ở Việt Nam, đã được biên soạn cẩn thận và in ấn kỹ lưỡng, trên cơ sở tham bác rộng rãi các tài liệu đã có của cả hai nhóm miền Nam, Bắc, đồng thời còn có sự cân nhắc điều chỉnh để hợp lý hóa các tên gọi bộ, họ, chi (giống), loài các loài cây cỏ, nên chúng ta có thể coi đây là một căn cứ quan trọng để làm một cuộc đối chiếu - so sánh - phân tích những chỗ dị biệt trong tên gọi các họ thực vật, chủ yếu giữa nhóm tác giả miền Nam (tiêu biểu là GS Phạm Hoàng Hộ) và nhóm tác giả miền Bắc (Lê Khả Kế, Vũ Văn Chuyên, Võ Văn Chi, Đỗ Tất Lợi, Trần Hợp…), trong đó cách gọi nhóm tác giả miền Bắc chiếm ưu thế, hầu hết đã được phản ảnh đầy đủ trong các công trình phân loại học thực vật (như của Trần Hợp, của Hoàng Thị Sản…). Sách Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc của Vũ Văn Chuyên (Nxb Y học, Hà Nội, 1976), Địa lý các họ cây Việt Nam (Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 1987) của nhóm Vũ Văn Chuyên, Lê Trần Chấn, Trần Hợp, Sách Đỏ Việt Nam (phần Thực Vật), và các sách giáo khoa thuộc bộ môn sinh học dành cho các cấp trung học cơ sở và phổ thông hiện hành.
          Điều có lẽ cần nói thêm là một số thuật ngữ do GS Phạm Hoàng hộ chế định (trong Cây cỏ Việt Nam, Cây có vị thuốc ở Việt Nam…) Tuy không còn được dùng trong các sách giáo khoa, nhưng công trình của tác giả này hiện vẫn đang lưu hành rộng rãi cả trong lẫn ngoài nước, vẫn được nhiều nhà khoa học Việt Nam và nước ngoài trân trọng, vận dụng tham khảo.
          Khi gọi nhóm tác giả miền Nam và miền bắc, chúng tôi hoàn toàn không có ý phân biệt địa phương trong một đất nước thống nhất, nhưng thiết nghĩ vì đó là cách làm tốt nhất, để trên cơ sở đó có thể tìm kiếm một giải pháp chiết trung và hợp lý hơn cho vấn đề xác định lại tên các họ thực vật trong tương lai, nếu có thể và nếu cần. Ngoài ra, có lẽ chúng ta cũng không nên quên vài công trình mặc dù khiêm tốn nhưng có tính chất tiền phong, đặt nền tảng cho hệ thống thuật ngữ sinh học tiếng Việt, đó là quyển Danh từ thực vật của Nguyễn Hữu Quán - Lê Văn Căn, và quyển Danh từ khoa học - Vạn vật học (Sinh, Sinh lý, Động vật, Thực vật, Địa chất…) (Nxb Minh Tân, Paris, 1950) của Đào Văn Tiến. Một số không ít thuật ngữ tiếng Việt trong hai sách vừa kể đã chịu ảnh hưởng nặng nề của tiếng Hán mà ngày nay một phần đã bị đào thải, nhưng trong bảng đối chiếu dưới đây, chúng tôi cũng dành cho một cột để rộng đường tham khảo so sánh, đồng thời cũng để thấy được quá trình tiến hóa của kho thuật ngữ thực vật học tiếng Việt. các tên chữ Hán trong bảng chủ yếu được ghi lại theo sách Lạp Hán Anh chủng tử thực vật danh xưng Của Khảo học xuất bản xã Trung Quốc, (Bắc Kinh, 2006) để làm căn cứ giải thích từ nguyên của một thuật ngữ tiếng Việt đang tồn tại hoặc đã bị đào thải, và cũng để cung cấp cho các sinh viên và giáo viên sinh học một bảng đối chiếu tiện dùng để tham khảo +, từ phiên âm đánh dấu *, từ giống nhau được in đậm. Tên một số họ thực vật ở cột (3) được viết liền hoặc có dấu gạch ngang theo đúng cách ghi của tác giả Phạm Hoàng Hộ.
 
BẢNG ĐỐI CHIẾU LA TINH-VIỆT TÊN CÁC HỌ THỰC VẬT
Tên họ             Võ Văn Chi             Phạm Hoàng Hộ                 Đào Văn Tiến     
                        (VVC)                     (PHH)                                   (ĐVT)          
       (1)                  (2)                       (3)                                            (4)                         
Acanthaceae        Ô rô                     Ô rô                               Tước sàng+
Aceraceae            Thích +                 Phong/Thích thụ*                             
Acoraceae            Xương bồ+           (không có)
Actinidiaceae       Dương đào          Dương đào                                      
Adiantaceae         Tóc thần               Nguyệt xỉ
Agavaceae           Thùa                     Agao
Aizoaceae             Sam biển              Rau đắng đất                                             
Alangiaceae         Thôi chanh           Quăng
Alismataceaeal    Trạch tả+             Từ cô
Allaceae               Hành                    (không có)                     
Aloaceae              Lô hội                   (không có)
Altingiaceae         Sau sau                (không có)
Amaranthaceae   Rau dền                Dền
Amaryllidaceae   Thủy tiên              Lan-Huệ
Amentotaxaceae  (không có)            Dẻ tùng
Anacardiaceae     Đào lộn hột                   Xoài                                  Tất thụ +
Ancistrocladaceae Trung quân                  Trung quân
Angiopteridaceae   (không có)            (không dịch)
Anisophylleaceae   bất đẳng diệp      Bất đẳng diệp
Annonaceae         Na                        Mãng cầu
Anthericaceae      Lan thủy tiên        (không có)
Apiaceae              Hoa tán                Ngò
Apocynaceae       Trúc đào               Trước đào                           Hiệp đào
Aponogetonaceae     Choi                     Choi
Aquifoliaceae      Nhựa ruồi/Bùi      Bùi   
Araceae                Ráy                       Môn
Araliaceae            Nhân sâm             Đinh lăng
Aralidiaceae        Châu                    (không dịch)
Araucariaceae     Bách tán               (không có)
Arecaceae            Cau                      Dừa
Aristolochiaceae  Nam mộc hương   phòng kỷ                       Mã linh
Asclepiadaceae    Thiên lý               Thiên lý
Asparagaceae      Thiên môn đông (không có)                     
Aspidiaceae                   Áo khiên              (không có)                     
Aspleniaceae        Tổ điểu                Canxỉ
Asteliaceae           Huyết dụ              (không có)
Asteraceae           Cúc                      Cúc
Aucybaceae                   Giác mộc              (không có)
Azollaceae            (Bèo hoa dâu        Bèo dâu
Balanitaceae        Lá đôi                   (không có)
Balanophoraceae   Dó đất                  Dường đài
Balsaminaceae     Bóng nước            Móc-tai
Barclayaceae       Biệt liên                Biệt liên
Basellaceae          Mồng tơi              Mồng tơi
Begoniaceae         Thu hải đường+  Thu hải đường+
Berberidaceae      Hoàng liên gai      Mãhồ
Betulaceae           Cáng lò                 Duyên mộc                    Mộc
Bignoniaceae       Núc nác                Quao                              Tử uy+
Bixaceae              Diều nhuộm                   Siêm phụng                    Hồng mộc+
Blechnaceae         Guột rạng             Ráng-dừa
Bombacaceae      Gạo                      Gòn ta
Bonnetiaceae       Chúng nôm          (không có)
Boraginaceae       Vòi voi                 Vòi voi
Brassicaceae        Cải                       Thập tự+                        Cải
Bretschneideraceae    Chuông đài           Rết-nây*                       
Bromeliaceae       Dứa                      Khóm
Buddlejaceae       Bọ chó                  Búplệ*
Burmanniaceae   Cào cào               Cào cào
Burseraceae         Trám                             Trám
Buxaceae             Hoàng dương+     Càmà                             Hoàng dương+
Cabombaceae      Rong lá ngò                   Tiềm liên
Cactaceae            Xương rồng          Long cốt
Callitrichaceae     Ngổ trâu               Diễmmao
Calycanthaceae   Lạp mai*              (không có)
Cambanulaceae  Hoa chuông                  Hoa chuông
Cannabaceae       Gai mèo                Cầnxa                                      Đại ma+
Cannaceae           Chuối hoa            Ngãi hoa
Capparaceae       Màn màn              Cáp*
Caprifoliaceae     Kim ngân            Kim ngân                      Nhẫn đông+
Cardiopteridaceae     Mướp rừng           Tìdực
Caricaceae           Đu đủ                  Đu đủ        
Carlemanniaceae       Cát man*              Cạtman*
Caryophyllaceae        Cẩm chướng         Cẩm nhung                    Thạch trúc+
Casuarinaceae     Phi lao                 Phi lao
Cecropiaceae       Rum                     (không có)
Celastraceae        Dây gối                Chân danh
Centrolepidaceae       Trung lân            Trung lân
Cphalotaxaceae         Đỉnh tùng            Đỉnh tùng
Ceratophyllaceae       Rong đuôi chó      Kim ngư+
Cheiropleuriaceae     Cánh dơi              Ráng Thần trắc
Cenopodiaceae          Rau muối             Kinh giới
Chrolanthaceae         Hoa sói                 Sói
Crysopalanaceae       Cám                     (không có)
Clethraceae                   Sơn liễu                Liệttra*
Clusiaceae            Măng cụt              (không có)                              
Cochlospermaceae    Ốc tử                         ỐcTử
Combretaceae     Bàng                     Chưnbầu                        Sử quân*                       
Commelinaceae   Thài lài                 Rau-trai
Connaraceae       Dây khế                Lốpbốp
Convallariaceae      Hoàng tinh           (không có)
Convolvulaceae       Khoai lang           Bìmbìm
Cornaceae           Thù du+               Giác mộc
Costaceae             Mía dò                 mía dò
Crassulaceae        Thuốc bỏng          Trường sanh
Crypteroniaceae  Tim bầu                Lôi
Cucurbitaceae     Bầu bí                  Bầu bí
Cupressaceae       Hoàng đàn            Tùng
Cuscutaceae         Tơ hồng               Tơ hồng
Cyatheaceae        Dương xỉ mộc       Ráng Tiêntọa
Cycadaceae                   Tuế                       Thiên tuế
Cymodoceaceae   Hải kiều               Hải kiều
Cyperaceae                   Cói                       Lác
Daphniphyllaceae   Vai                       Đức diệp
Datiscaceae          Thung                   Tung
Davidiaceae         Vẩy lợp                Ráng Đàhoa*
Davudiaceae        Hoa lệch               (không có)
Dennstaedtiaceae    Áo cốc                 Đàngtiết*
Diapensiaceae      Khô đài                (không có)
Dichapetalaceae  A tràng                A-tràng
Dicksoniaceae      Cẩu tích                (không có)
Dilleniaceae         Sổ                         Sổ
Dioscoreaceae      Củ nâu                 Khoai ngọt
Dipentodontaceae      Đipentô*              (không có)
Dipsacaceae         Tục đoạn+           Tụcđoạn+
Dipteridaceae      Song phiến           Song dực
Dipterocarpaceae      Sao dầu                Dầu
Dracaenaceae      Bồng bồng            (không có)
Droseraceae         Gọng vó               Trường lệ
Dryopteridaceae     (không có)            Mộcxỉ
Ebenaceae           Thị+                     Hồng
Elaeagnaceae       Nhót                     Nhót
Elaeocarpaceae   Côm                     Côm
Elatinaceae          Ruộng cày            Đànthảo
Epacridaceae       Mã kỳ                  Mã kỳ
Ephedraceae        Ma hoàng             (không có)
Equisetaceae        Cỏ tháp bút                   Mộctặc
Ericaceae              Đỗ quyên+           Đỗ quyên+                    Thạch nam
Eriocaulaceae      Cỏ dùi trống                  Dùi trống                       Sác (sis) tinh thảo+
Erythroxylaceae        Cô ca                             Côca
Escalloniaceae     Đa hương             (không có)
Eucommiaceae    Đỗ Trọng+          Đỗ Trọng+
Euphorbiaceae    Thầu dầu            Đại kích/Thầu dầu       
Fabaceae              Đậu                      Đậu
Fagaceae              Dẻ                        Dẻ
Flacourtiaceae     Bồ quân               Hồngquân
Flagellariaceae     Mây nước            Mây-nước
Fumariaceae        Cải cần                 Cựu-ri
Gentianaceae       Long đởm+         Long đởm+
Geraniaceae         Mỏ hạc                Mỏ hạc
Gesneriaceae        Rau tai voi           Thượngtiển                    Khổ cự đài+
Gleicheniaceae     Guột                     Ráng Tâysơn
Gnetaceae            Dây gắm               Gấm
Goodeniceae        Hếp                      Hếp                                Sơn dương thảo
Gramineae (Poaceae) Lúa                      Hòa bản+
Grammitidaceae  (không có)            Ráng Lâm bài
Guttifereae          (không có)            Bứa
Haloragaceae      Rong xương cá     Đuôi chó
H amamelidaceae     Kim mai              Kim mai
Hanguanaceae    Thuốc giun           (không có)
Heliconiaceae       Mỏ két                  (không có)
Helwingiaceae     Thanh giáp           (không có)
Hemerocallidaceae   Hoa hiên               (không có)
Hemodoraceae    (không có)            Xà thảo
Hernandiaceae    Lưỡi chó               Liên đằng
Hippocastanaceae    Kẹn                      Kẹn/Mã dẻ
Hostaceae            Ngọc trâm            (không có)
Hugoniaceae        Hiệp nữ                (không có)
Hyacinthaceae     Hành biển             (không có)
Hydrangeaceae   Tú cầu                  (không có)
Hydrocharitaceae  Lá sắn                  Thủy thảo
Hydrophyllaceae   Lá nước                Thủy lệ
Hymenophyllaceae   Lá màng               (không dịch)
Hypoxidaceae      Tỏi voi lùn           (không có)
Icacinaceae          Mộc thông ta        Thụđào
IIIiciaceae             Hồi                       Đại hồi
Iridaceae              La dơn                  Lưỡi-đồng
Irvingiaceae         Cầy                      (không có)
Isoetaceae            Thủy cửu              Thủy phỉ
Iteaceae                Thử thích              (không có)
Ixonanthceae       Hà nu                             Xang
Jugladaceae         Hồ đào+              Hồđào+
Juncaceae            Bấc                       Hến
Lamiaceae           Hoa môi               Húng
Lardizabalaceae  Mộc thông+                   Lạcdi+
Lauraceae            Long não              Quế                                Chương+
Lecythidaceae      Lộc vừng              Chiếc                              Ngọc nhị+
Leeaceae              Gối hạc                Củ rối/Gốihạc               
Lemnaceae          Bèo tấm                Bèo cám
Lentibulariaceae Rong ly                (không có)
Liliaceae              Loa kèn trắng       Bạch huệ
Limnocharitaceae  Nê thảo                Nê thảo
Linaceae              Lanh+                   Lin*                               Á ma+
Lindsaeaceae       Quạt xòe              (không có)
Lobeliaceae                   Bã thuốc               (không có)
Lomariopsidaceae   (không có)             Sưuxỉ
Loganiaceae        Mã tiền+              Mãtiền+                         Mã tiền
Loranthaceae      Tầm gửi                Chùm gởi
Lowiaceae            Lâu lan                 Hùnglan
Lycopodiaceae    Thông đất             Thạch tùng
Lygodiaceae        Bòng bong            (không có)
Lythraceae          Tử vi                    Bằnglăng                        Thiên khuất thái+
Magnoliaceae      Ngọc lan               Dạ hợp
Malpighiaceae     Măng rô               Kim đồng
Malvaceae           Bông                              Bụp
Marantaceae       Củ dong               Huỳnhtinh
Marattiaceae       Tòa sen                Mãliệt*
Marsileaceae        Rau bợ                 Rau dệu                         Tần+
Martyniaceae      Giác hồ ma+         (không có)
Melastomataceae   Mua                      Muôi
Meliaceae             Xoan                             Xoan
Melianthaceae     Tởi độc                 (không có)
Menispermaceae  Thiết đê                Dây mối                         Phòng kỷ+
Menyanthaceae   Trang                             Thủy nữ
Molluginaceae     Rau đắng đất        (=Aizoaceae)
Monimiaceae       Kì bạc                   (không dịch)
Moraceae             Dâu tằm              Dâu tằm
Moringaceae        Chùm ngây                   Chùm ngây
Musaceae             Chuối                   Chuối
Myoporaceae       Chọ                      Báchsao
Myricaceae          Dâu rượu              Dâu làm rượu                 Dương mai+
Myristicaceae       Máu chó               Đậu khấu+
Myrsinaceae        Đơn nem              Cơm nguội
Myrtaceae            Sim                      Sim
Najadaceae          Rong trứng           Thủy kiều
Nelumbonnaceae    Sen                       Sen
Nepenthaceae      Nắp ấm                Trưlung+
Nyctaginnaceae   Hoa giấy               Bông phấn
Nymphaeaceae    Súng                              Súng
Nyssaceae            Tử                        Hà bá
Ochnaceae           Mai vàng              Mai
Olacaceae            Dương Đầu         Dương đầu
Oleaceae              Nhài                     Lài
Oleandraceae      Trúc xỉ                 (không có)
Onagraceae                   Rau dừa nước       Rau mương                    Diệp thái+
Ophioglossaceae  Lưỡi rắn               Ráng xàthiệt
Opiliaceae            Rau sắng              Lân vĩ
Orchidaceae        Lan                      Lan
Orobanchaceae   Lệ đương+           Lệ đương+
Osmundaceae      Rau vi                  Ráng Ấtminh+               Cỏ vi
Oxalidaceae         Chua me đất                  Me đất
Paeoniaceae         Mẫu đơn               Bạch thược
Pandaceae           Chanh ốc             Chanh ốc
Pandanaceae       Dứa dại                Dứa gai
Papaveraceae      Thuốc phiện                   Ap hiện
Parkeriaceae        Rau cần trôi                   Gạtnai
Passifloraceae      Lạc tiên                 Nhãn lồng
Pedaliaceae          Vừng                    Mè
Pentaphragmataceae           Rau lưỡi bò          Ngũ mạc
Pentaphylacaceae   Ngũ liệt+              Ngũmạc
Penthoraceae       Rau Rễ xé             (không có)
Philydraceae        đuôi lươn             Đuôi-lươn
Phormiaceae        Hương lâu            (không có)
Phytolaccaceae    Thương lục+       Thương lục+
Pinaceae               Thông                  Thông
Piperaceae           Hồ tiêu+               Tiêu
Pittosporaceae      Khuy áo              Hắcchâu                         Hải đông hoa+
Plagiogyriaceae   Cuống củ              Bìnhchu
Plantaginaceae    Mã đề                   Mã đề
Platanaceae                   Chò nước              (không dịch)
Plumbaginaceae  Đuôi bướm           Bướm
Podocarpaceae    Kim giao              Kim giao
Podostemaceae    Thủy rêu               Cướcthân
Polemoniaceae     Hoa lốc                 Phước
Polygalaceae        Viễn chí+              Kích nhũ
Polygonaceae       Rau răm               Răm
Polypodiaceae       Ráng  Ráng                    Đatúc                                      Đa khổng khuẩn+
Pontederiaceae    Bèo lục bình         Lụcbình                        Vũ cửa hoa+/
                                                                                                Lục bình
Portulacaceae      Rau sam               Sam
Potamogetonaceae    Rong lá liễu           Giangthảo
Primulaceae         Anh thảo              Anh thảo/
                             Báo xuân
Proteaceae           Chẹo thui             Quắnhoa
Psilotaceae           Quyết lá thông     Lõatùng
Pteridaceae           Cỏ seo gà             (không có)
Punicaceae           Lựu                      Lựu
Rafflesiaceae       Địa nhãn              Địa nhãn
Ranunculaceae    Hoàng liên/           Mao cấn+
Restionaceae        Mao hương                   Chanh lương
Rhamnaceae        Táo ta                            Táo                                Thử lý+
Rhizophoraceae  Đước                              Đước                              Hồng thụ+
Rhoipteleaceae    Đuôi ngựa            Roi-tê*
Rosaceae              Hoa hồng             Hường                            Tường vi+
Rubiaceae            Cà phê                 Càphê                            Thiến thảo+
Rutaceae              Cam                     Cam-quít                        Phương hương
Sabiaceae             Thanh phong        Mậtsạ                                       Thanh phong đằng+
Salicaceae            Liễu                     liễu                                 Dương liễu+
Salvadoraceae     Chùm lé                Gaime
Salviniaceae         Bèo ong                Bèo Tai-chuột
Santalaceae                   Đàn hương+                   Bạchđàn
Sapindaceae        Bồ hòn                 Nhãn                              Vô hoạn+
Sapotaceae          Hồng xiêm            Xabôchia                       Xích thiết
Sargentodoxaceae    Huyết đằng           Hồngđằng
Saururaceae        Lá giấp                 Giấpcá
Saxifraceae                   Cỏ tai hổ              Thường sơn/
                                                          Tai hùm
Schisandraceae    Ngũ vị                  Xưnxe
Schizaeaceae        Ráng ngón            Bòngbòng
Scrophulariaceae Hoa Mõm sói       Hoa mõm chó
Selaginellaceae    Quyển bá             quyển bá
Simaroubaceae    Thanh thất+                   Khổ mộc+                      Khổ mộc+
Smilacaceae         Kim cang             Kim cang
Solanaceae           Cà                        Cà                                  Cà
Sonneratiaceae    Bần                      Bần
Sparganiaceae     Thủy đậu            Thủy đậu
Sphenocleaceae   Cỏ phổng             (không dịch)
Stachyuraceae     Tinh tiết+             Vĩgié
Staphyleaceae      Côi                       Côi
Stemonaceae        Bách bộ               Bách bộ
Sterculiaceae        Trôm                   Trôm                                       Ngô đồng+
Strelitziaceae        Thiên điểu           Thiênđiểu
Stylidiaceae                   Tý lị*                    Tilíp*
Styracaceae                   Bồ đề                    An tức+
Surianaceae         Suyên biển                    Suyên biển
Symplocaceae      Dung                    Dung
Taccaceae            Râu hùm             Râuhùm
Tamaricaceae      Liễu bách              Thùytiliễu
Taxaceae             Thông đỏ             Thanh tùng                    Kim giao
Taxodiaceae        Bụt mọc               Bụtmộc
Teragoniaceae     Dền tây                (không có)
Theaceae              Chè                       Trà
Thelypteridaceae   Dớn                     Ráng thư dực
Theophrastaceae   Giắc canh             (không dịch)
Thismiaceae         (không có)            Thiếtmi*
Thymelaeaceae      Trầm                              Trầm hương
Thyrsopteridaceae   (Không có)           Cáttu
Tiliaceae              Đay                      Cò-ke                             Điền ma     
Torricelliaceae     Tô sơn*                (không có)
Trapaceae            Củ ấu                   Ấu                                  Ấu
Trilliaceae            Bảy lá một hoa     (không có)
Tritishaceae         (không có)           Tam mao
Triuridaceae        Háo rợp                Háo rập     
Tropaeolaceae     Sen địa                 Địaliê hầu
Typhaceae           Cỏ nến                  Bồn bồn/                        Hương bồ+
                                                          Thủy hương
Ulmaceae             Du+                      Sếu                                 Du+
Urticaceae            Gai                       Cây-ngứa
Utriculariaceae    (không có)            Nhĩcán
Valerianaceae      Nữ lang                Nữlang                           Hiệt thảo
Verbenaceae        Cỏ roi ngựa                    Ngũtrảo                          Mã tiên thảo+
Violaceae             Hoa tím               Hoa tím
Viscaceae             Tầm gửi dẹt          (không có)
Vitaceae               Nho                      Nho
Vittariaceae         Dương xỉ cọ          (không có)
Xyridaceae                    Cỏ vàng                (không có)
Zamiaceae           Tuế mỹ                 (không có)
Zingiberaceae      Gừng                    Gừng
Zosteraceae          Hải rong               (không có)
Zygophyllaceae   Gai chống              (không có)
 
Trên cơ sở khảo sát, nghiên cứu bảng so sánh-đối chiếu trên đây, chúng ta có thể nêu lên vài nhận xétt bước đầu, từ đó góp phần giải quyết tiếp tục một số vấn đề thiết nghĩ vẫn còn cần phải xét thêm, liên quan đến thuật ngữ khoa học tiếng Việt nói chung và tên gọi tiếng Việt cho các họ thực vật ở Việt Nam nói riêng.
          Một số phương thức đã được áp dụng dịch tên họ thực vật tiếng Latinh ra tiếng Việt.
   Luật quốc tế về Danh pháp thực vật (International Code of Botanical Nomenclature) năm 1994, quy định ở điều 3, nêu rõ: “Tên họ là một tính từ ở số nhiều, được dùng như danh từ, nó được thành lập bằng cách thêm đuôi -aceae  vào gốc chữ Hán của tên hợp pháp của một chi ở trong họ đó được chuyển sang sinh cách. Ví dụ:  Rosaceae (từ   Rosa, Rosae), Salicaeae (từ Salix, Salicia)…” (theo Võ Văn Chi,  Sách tra cứu tên cây cỏ Việt Nam,  tr.12).
          Từ cơ sở nêu trên, các nhà thực vật học ở từng nước đã tìm cách  chuyển tên Latinh của các họ thực vật sang ngôn ngữ nước mình. Người Pháp có phương pháp giản dị bằng cách đổi đuôi -aceae thành -acées,  như  Rosaceae  thành Rosacées (họ Hoa hồng), Salicaceae thành Salicacées (họ Liễu), Santalaceae thành Santalacées (họ Đàn hương)…; đôi khi một họ tên Latinh muốn chuyển sang tiếng Pháp phải dùng một từ ghép để dịch, như họ  Diatomaceae phải dịch thành Algues diatomées… (xem Hristo Nikolov, Dictionary of Plant Names in Latin, German, English and French,  tr.155). Còn ở người Anh - Mỹ, thường họ phải lấy tên một chi cơ bản trong họ rồi thêm vào phía sau chữ  Family,  như  Acanthaceae  dịch thành Acanthus Family  (họ Ô rô), Liliaceae Dịch thành  Lily Family (họ Loa kèn trắng/Bạch huệ)… Ở những đan tộc kahcs như Trung Quốc, Việt Nam…, vấn đề dịch tên La tinh ra tiếng bản địa tỏ ra rắc rối hơn nhiều, nên thường có nhiều cách dịch, một họ có thể có đến hai, ba tên khác nhau tùy theo sự chọn lựa theo tên địa phương nào của từng tác giả. Đây là một trong những lý do chính làm phát sinh tình trạng  bất nhất trong tên gọi các họ thực vật. Trước năm 1875, khi giáo sư Phạm Hoàng Hộ nghiên cứu cây cỏ miền NamViệt Nam, ông vừa là giáo sư đầu ngành vừa hầu như độc lực làm việc, nên đã ghi ra nhiều tên gọi cho các họ thực vật, đôi khi có vẻ tùy tiện, trong đó có không ít tên nghe khá lạ tai, nhưng xét cho cùng ông hoàn toàn có thể và có quyền làm như vậy.
          Quyển  1.900 Loài cây có ích ở Việt Nam của viện sinh thái và Tài nguyên Sinh vật Việt Nam (do Trần Đình Lý chủ biên, Hà Nội, 1993)  được xây dựng trên cơ sở tổng hợp nhiều công trình tiêu biểu khác nhau, nên ở mọi họ thực vật cũng nêu được nhiều tên khác nhau hơn so với những công trình khác. Quy nạp lại, chúng ta thấy các nhà thực vật học Việt Nam đã đặt tên cho các họ thực vật theo những phương thức sau:
- Đặt theo nguyên tắc thông thường, bằng cách dịch ra từ tương đương bên tiếng Việt tên của chi hợp pháp và cơ bản vốn được ghi bằng tên khoa học gốc Latinh, hoặc tiếng Anh/Pháp như Bùi, Cau, Dẻ, Đào lộn hột, Đước, Gừng, Nho, Ô rô, Tơ hồng…
          - Dùng nguyên văn theo từ gốc Hán, như ở các họ Á ma, Chương, Du, Dương  liễu, Dương mai, Đại kích, Giác hồ ma, Hồng thụ, Long đởm, Ma hoàng, Ngọc nhị, Nhẫn đông, Tất thụ, Trạch tả, Tử uy, Viễn chí, Vũ cửu hoa…
Do khuynh hướng Việt hóa thuật ngữ ngày càng tăng mạnh, phương thức này hiện nay đang có vẻ ít phần thích hợp.
          - Tham khảo một từ gốc Hán rồi rút ngắn bớt cho gọn lại, như Kim lũ mai→Kim mai; Kim ngư tảo→Kim ngư; Mã đâu linh→Mã linh; Sử quân tử→Sử quân; Trư lung thảo→Trư lung; Vô hoạn tử→Vô hoạn; Xuyên tục đoạn→Tục đoạn…
          - Tham khảo một góc từ chữ Hán rồi dịch ra tiếng Việt, như cỏ Tai hổ (hổ nhĩ thảo) cho họ Saxifraceae; Cỏ roi ngựa (Mã thiên thảo) cho họ Verbenaceae…
          - Dùng một từ Hán Việt (không phải thuần Hán), như Long cốt (=Xương rồng), thay vì gọi theo gốc từ thuần Hán là “Tiên nhân chưởng”…
          - Lấy ý nghĩa của một yếu tố Latinh/Hy Lạp trong họ thực vật để đặt tên, như Anisophylleaceae đặt thành Bất đẳng diệp (anisophyllia=tính không đều lá); Polypodiaceae đặt thành Ráng Đa túc (poly=đa/nhiều); Daphniphylleaceae đặt thành Đức diệp (phyll=diệp/lá)…
          - Phiên âm thẳng từ tiếng Latinh trong trường hợp không biết gọi  theo tiếng Việt bằng tên gì, như Ráng Đà hoa (=Davalliaceae); Đipentô (=Dipentodontaceae); Mã liệt (=Marattiaceae); Rết-nây (=Bretschneideraceae); Roi - tê (=Rhoiipteleaceae);… Riêng họ  Đipentô, trong  phần liệt kê các họ  ở đầu sách, tác giả Võ Văn Chi gọi như vậy, nhưng trong phần nội dung bên trong (trang 222) thì lại có dịch là họ Thập xỉ hoa; tương tự  như vậy, ở bên trong tác giả cũng gọi Stylidiaceae là họ Hoa trụ thảo theo gốc Hán (thay vì Tý lợi)…
          Một số điểm khác biệt trong tên gọi thực vật giữa các tác giả
          Một tên họ Latinh thường được dịch sang tiếng Việt theo nhiều cách khác nhau tùy theo từng tác giả hoặc nhóm tác giả. Như họ Rosaceae có 2 tên Hoa hồng, Hường, họ Lamiaceae có 3 tên Bạc hà, Hoa môi, Húng; họ Tillaceae có đến 4 tên Đay, Nghiến, Cò ke, Điền ma… (xem 1.900 loài cây có ích ở Việt Nam, sđd, tr. 381-387).
          Khi so sánh giữa hai hệ thống  tên gọi họ của khoảng  300 họ giữa VVC và gần con số ấy của PHH, chúng tôi nhận thấy chỉ có 86 trường hợp giống nhau hoàn toàn, tức chưa đầy 1/3 (như các họ Cà phê, Dẻ, Hải kiều, Mây nước, Tơ hồng…), phần còn lại rất khác nhau hoặc đại đồng tiểu dị. Sự khác biệt với nhiều tên gọi khác nhau thường được biểu hiện với những dạng và nguyên nhân như sau:
          - Chọn  tên họ theo tên chi khác nhau, như họ Anacardiaceae, VVC gọi Đào lộn hột, PHH gọi Xoài; Aizoaceae VVC gọi Sam biển, PHH gọi Rau đắng đất; họ Arecaceae VVC gọi Cau, PHH gọi Dừa; họ Combretaceae VVC gọi Bàng, PHH  gọi Chưn bầu; họ Convolaceae VVC gọi Khoai lang, PHH  gọi Bìm  bìm; họ Sapindaceae VVC gọi Bồ hòn, PHH gọi Nhãn…
- Gọi tên khác nhau theo địa phương, như họ Annonaceae: Na (VVC)#Mãng cầu (PHH); họ Bromeliaceae: Dứa (VVC)#Khóm (PHH); họ  Cyperaceae: Cói (VVC)#Lác (PHH); họ Dioscoreaceae: Củ nâu (VVC)#Khoai ngọt (PHH); họ Theaceae: Chè (VVC)#Trà (PHH); họ Pedaliaceae: Vừng (VVC)#Mè (PHH)…
- Gọi khác nhau theo tên đầy đủ  và tên tắc, như họ Amaranthaceae: Rau dền (VVC)#Dền (PHH); họ Azollaceae: Bèo hoa dâu (VVC)#Bèo dâu (PHH); họ Chloranthaceae: Hoa sói (VVC)#Sói (PHH); họ Cycadaceae: Tuế (VVC)#Thiên tuế (PHH); họ Ẻiocaulaceae: Cỏ dùi trống ((VVC)# trống (PHH); họ Gnetaceae: Dây gắm (VVC)#Gấm (PHH); họ Llliciaceae: Hồi (VVC)#Đại hồi (PHH); họ Myricaceae: Dâu rượu (VVC)#Dâu làm rượu (PHH); họ Trapaceae: Củ ấu (VVC)#Ấu (PHH)…
- Gọi tên khác nhau do dùng từ thuần Việt  và từ Hán Việt/gốc Hán, như  họ Cactaceae: Xương rồng (VVC)#Long cốt (PHH); họ Ceratophyllaceae: Rong đuôi chó (VVC)#Kim ngư (PHH); họ Chenopodiaceae: Rau muối (VVC)#Kinh giới (PHH); họ Gramineae hay Poaceae: Lúa (VVC)#Hòa bản (PHH); họ Anacardiaceae: Đào lộn hột (VVC)#Tất thụ (ĐVT); họ Caryophyllaceae: Cẩm chướng (VVC)#Cẩm nhung (PHH)#Thạch trúc (ĐVT); họ Chloranthav: Hoa sói (VVC)#Kim túc lan (ĐVT); họ Sterculiaceae: Trôm (VVC-PHH)#Ngô đồng (ĐVT)…
          - Gọi tên khác nhau do chính âm, chính tả, như họ Carlemanniaceae: Cát man (VVC)#Cạt man (PHH); họ Linaceae: Lanh (VVC)#Lin (PHH); họ Gnetaceae: Dây gắm (VVC)#Gấm (PHH)…
          - Gọi tên khác nhau do dùng từ gốc Hán nhưng kẻ đọc trúng người đọc trật, như họ: Ranunculaceae đọc Ma cấn như PHH thì đúng hơn đọc mao lương như VVC, Vũ Văn Chuyên, Lê Khả Kế… cùng nhiều sách giáo khoa khác (kể cả Sách Đỏ Việt Nam,  phần Thực vật); họ Isoetaceae đọc Thủy cửu như VVC đúng hơn đọc Thủy phỉ như PHH…
Mấy đề nghị cụ thể 
          Trên cơ sở những phân tích như trên, chúng tôi xin nêu một vài đề nghị cụ thể để có thể tham khảo thêm trong quá trình chỉnh lý, hoàn thiện thuật ngữ thuật vật  học tiếng Việt, nhằm tránh bớt được phần nào tình trạng  sai sót hoặc còn khá lộn xộn như hiện nay, dần dà đi đến sự thống nhất trong các sách giáo khoa.
          1. Trong số nhiều tên gọi tiếng Việt họ thực vật khác nhau, nên chọn một thuật ngữ duy nhất như giáo sư Võ Văn Chi đã cố gắng làm trong công trình   Sách tra cứu tên cây cỏ Việt Nam của mình, theo hướng Việt hóa càng nhiều càng tốt. Từ nào đã có tiếng Việt thay thế thì mạnh dạn bỏ đi những từ tương đương gốc Hán, như dùng Trôm thay cho Ngô đồng trong họ Sterculiaceae; dùng Đước thay cho Hồng thụ trong họ  Rhizophoraceae; dùng Cỏ roi ngựa thay cho Mã tiên thảo trong họ Verbenaceae; dùng Nắp ấm thay cho Trư lung trong họ Nepenthaceae… Một số từ còn ở dạng phiên âm Latinh, nếu có thể, nên thay bằng từ khác, như Roi-tê thay bằng Đuôi ngựa cho họ Rhoipteleaceaem họ Osmundaceae PHH dịch là Ráng Ấtminh, VVC dịch Rau vi và có nêu chi Osmunda là Rau vi, Ráng Ất minh (Sđd, tr, 391), chi Osmunda này sách Trung Quốc dịch là Tử kỳ thuộc họ Tử kỳ (xem Trung Quốc hoa kinh, Thượng Hải văn hóa xuất bản xã, tr.224), vậy ta cũng có thể lấy Tử kỳ để thay cho cả Rau vi và Ráng Ất minh, để tạo sự  nhất quán… Từ nào không tìm  được chữ để dịch thì có thể mượn ở thuật ngữ thực vật gốc Hán, gốc Nhật như trước đây các vị tiền bối đã làm, như vậy đọc lên nghe vừa thuận với thanh âm tiếng Việt hơn vừa có tính hình tượng hơn, và sẽ hợp thành một hệ thống thuật ngữ tiếng Việt nhất quán hoàn chỉnh.
          2. Không gọi tên thuật ngữ có yếu tố chữ “ta” như mộc thông ta (họ Icacinaceae), Táo ta (họ Rhamnaceae) vì Icacinaceae hay Rhamnaceae vốn không phải là họ riêng của thực vật Việt Nam.
          3. Trong hai từ tương tự thì ưu tiên chọn dùng từ nào gọn hơn, như Táo (PHH) thay cho Táo ta (VVC); Bèo dâu (PHH) thay cho Bèo hoa dâu (VVC); Sói (PHH) thay cho hoa sói (VVC); Dùi trống (PHH) thay cho Cỏ dùi trống (VVC); Tuế (VVC) thay cho Thiên tuế (PHH); Hồi (VVC) thay cho Đại hồi (PHH)…
          4. Mạnh dạn sửa lại một số tên gọi do bị phát âm sai từ gốc Hán ngay từ đầu rồi dùng riết thành quen, như mao lương (VVC), Vũ Văn Chuyên, Lê Khả Kế, Sách Đỏ …) nên sửa thành Mao cấn (PHH); họ Thích sửa thành họ Túc (vì chữ gốc phải đọc “túc”; nếu không, thà gọi họ Phong còn tốt hơn); họ Lệ đương sửa thành họ Liệt đương (vì chữ Hán viết 列當); Sác tinh thảo (=Xác tinh thảo) ĐVT) dịch cho họ Eriocaulaceae nay không còn dùng (đã thay bằng Cỏ dùi trống/Dùi trống), nhưng giả định có dùng đi nữa thì cũng phải đổi thành Cốc tinh thảo mới chính xác (do chữ “cốc” và chữ “xác” có tự dạng gần giống nhau nên bị đọc lầm). Về mấy chỗ nhầm lẫn này, tôi đã có dịp bàn kỹ trong một số báo trước (Xem “Từ cách đọc chữ Hán, bàn về một số nhầm lẫn khi đặt thuật ngữ gốc Hán”, Tạp chí Nghiên cứu và phát triển,  số 4 (81). 2010).
Tóm tắt
Dựa trên bảng đối chiếu tên gọi Latinh-Việt của 336 họ thực vật được thiết lập từ một số công trình phân loại thực vật tiêu biểu của các tác giả trong nước, tác giả bài viết nêu lên một số phương thức đã được áp dụng trong quá trình dịch tên họ thực vật từ tiếng Latinh sang tiếng Việt, đồng thời cũng đưa ra những nhận xét về một số điểm khác biệt trong quá trình chế định thuật ngữ của các nhà khoa học Việt Nam. Từ đó, tác giả nêu một số đề nghị cụ thể để tham khảo thêm trong quá trình chỉnh lý hoàn thiện thuật ngữ thực vật học tiếng Việt, nhằm tránh được phần nào trình trạng sai sót hoặc còn khá lộn xộn như hiện nay, dần dà đi đến sự nhất quán trong các sách giáo khoa, tài liệu tham khảo...

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .