Chuyển đến nội dung chính

Cây chè bông – Aganosma marginata (Roxb) công dụng cách dùng

Kết quả hình ảnh cho Aganosma marginataChè bông là tên gọi dân gian của cây thuốc này. Nơi còn gọi chè bông là chè đỏ ngọn hay chè lóng…
Cây có tên khoa học là Aganosma marginata (Roxb). Thuộc họ trúc đào (1).

Mô tả:

  • Chè bông là cây dây leo heo nhỏ, đặc điểm dễ dễ nhận thấy đó là chè bông có nhựa mủ màu trắng.
  • Lá khi còn non có màu đỏ và mỏng.
  • Hoa màu trắng, cụm hoa mọc ở nách lá, hay ngọn.
  • Quả mọc thành từng đôi dài.
  • Hạt có mào lông ở đầu.Kết quả hình ảnh cho Aganosma marginata

Chè bông thường mọc ở đâu ?

Cây chà bông ông thường mọc hoang ở các vùng miền núi nước ta, chúng thường mọc ở ven rừng hay ven các sườn núi. Nhiều nhất ở các tỉnh miền núi phía Tây Bắc nước ta.
Nhân dân thường dùng lá hoa và quả về sử dụng ở dạng cây tươi hoạt đem cắt ngắn phơi khô để làm thuốc.Kết quả hình ảnh cho Aganosma marginata

Công dụng của cây chè bông

Cây chè bông được sử dụng theo kinh nghiệm trong dân gian, được ghi chép trong những cuốn sách y học cổ truyền (1) .Theo kinh nghiệm dân gian chè bông có một số công dụng sau:
  • Điều trị ăn uống khó tiêu
  • Điều trị bệnh tiểu dắt, bí tiểu
  • Điều trị thiếu máu
  • Điều trị bệnh phù thũng
  • tốt cho phụ nữ sau khi sinh nở

Liều dùng cách dùng

Liều dùng chè bông Theo kinh nghiệm từ trong nhân dân: 8g – 15g cây khô/ngày. Dùng pha hãm uống đúng như một loại trà có thể uống thay nước trong ngày.
Hoặc có thể dùng cây tươi với liều dùng khoảng 20 đến 25 g, pha hãm nước uống trong ngày.
  • Ở Campuchia nhân dân cũng sử dụng ảnh lá non con của cây chè bông để làm rau ăn, dùng thân rễ chè bông uống để lợi sữa cho phụ nữ sau khi sinh nở.
  • Ở Ấn Độ cây chè bông được sử dụng để điều trị rối loạn phụ khoa ở phụ nữ, bệnh viêm niệu đạo và sinh dục (2)
Lưu ý:
Tránh nhầm lẫn chè bông với lá ngón, bởi lá ngón và chè bông có hình dáng rất giống nhau nên có thể bị nhầm lẫn khi thu hái (Điều này rất nguy hiểm vì lá ngón là loại cây cực độc).
Để phân biệt: Các bạn lưu ý, lá ngón có hoa màu vàng, lá chè bông có hoa màu trắng. Lá chè bông lớn hơn lá ngón: Đây là điểm dễ nhận biết nhất.




















Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .