Chuyển đến nội dung chính

Tôm xanh-Penaeus stylirostris

Tôm xanh

: Blue shrimp
: Penaeus stylirostris
Tôm thẻ xanh
PHÂN LOẠI
Arthropoda
Decapoda
Penaeidae
Penaeus
Penaeus stylirostris Stimpson, 1874
Tôm xanh
ĐẶC ĐIỂM
Tôm xanh có chiều dài tối đa 230 mm, chiều dài đầu vỏ tối đa 59 mm.
PHÂN BỐ
Tôm xanh phân bố từ vùng khí hậu nhiệt đới đến cận nhiệt đới (vùng biển đông Thái Bình Dương của Mexico, Trung Mỹ và miền bắc Nam Mỹ). Tôm xanh ưa sống ở đáy bùn, đất sét hoặc cát bùn. Tôm còn nhỏ thì phân bố ở vùng triều, cửa sông, khi tôm trưởng thành sống ngoài biển khơi.
TẬP TÍNH
Tôm sống ở độ sâu từ 0 - 27m, hiếm khi thấy ở độ sâu 45m. Khả năng chịu nhiệt độ nước thấp hơn so với tôm thẻ chân trắng, đặc biệt là trong giai đoạn tôm con và giai đoạn trưởng thành. Tôm xanh có thể phát triển tốt ở nhiệt độ 24 - 300C, độ mặn cao từ 15 - 45‰, nhạy cảm với độ mặn thấp (từ 0 - 5‰), đặc biệt là tôm ở giai đoạn nhỏ. Hàm lượng ôxy hòa tan thích hợp từ 3-4 mg/l.
SINH SẢN
Con tôm cái trưởng thành sinh sản khi kích thước đạt 12-14cm. Các nghiên cứu cũng chia ra làm 4 giai đoạn trong chu kỳ sinh sản của con cái: giai đoạn chưa thành thục (giai đoạn I và giai đoạn II); giai đoạn thành thục (giai đoạn III và giai đoạn IV). Cả con đực và cái đều có hệ số thành thục cao từ tháng 5 đến tháng 9.
Tôm xanh cái có cơ quan sinh dục hở nên quy trình sinh sản nhân tạo gần giống như tôm thẻ chân trắng.
HIỆN TRẠNG
Tổng sản lượng đánh bắt và nuôi trồng tôm xanh toàn cầu dưới 8 nghìn tấn (theo FAO, 2007). Tôm xanh đã được nuôi ở Mỹ Latinh từ hơn 30 năm qua và hơn 20 năm ở New Caledonia. Tại New Caledonia, đã hình thành hẳn một phân ngành tôm hoàn toàn dựa vào tôm xanh. Hầu hết tôm nuôi theo hình thức bán thâm canh trong các ao lớn, nguồn nước mở, không sục khí, sản xuất mỗi năm một vụ. Tôm đạt kích cỡ thu hoạch 35 gam/con sau 200 ngày nuôi.
Hiện nay, Thái Lan đã nuôi thử nghiệm tôm xanh bằng con giống sạch bệnh (SPF), tôm có thể đạt tới trọng lượng thân 33g trong 140 ngày trong điều kiện mật độ thả nuôi cao. Trong giai đoạn từ PL tới 20 gam/con, cả TTCT và tôm xanh đều có cùng tốc độ tăng trưởng (0,2g/ngày). Tuy nhiên sau đó, tôm xanh tiếp tục tăng trưởng nhanh (0,25g/ngày) cho tới khi đạt 35g/con. Trong khi đó TTCT tăng trưởng chậm lại (chỉ khoảng 0,12g/ngày). Nuôi tôm xanh bằng công nghệ siêu thâm canh có thể đạt sinh khối lên tới 7 kg/m2 trong thời gian 125 ngày nuôi với kích cỡ 20g/con.
Với kết quả nuôi thử nghiệm thành công loài tôm này ở Thái Lan, hy vọng trong tương lai không xa tôm xanh sẽ trở thành một trong những loài tôm được nuôi nhiều ở châu Á, trong đó có Việt Nam.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .