Chuyển đến nội dung chính

Cá Ông lão ấn Độ-Alectis indica

Cá Ông lão ấn Độ

: Indian threadfin trevally
: Alectis indica
diamond trevally, mirror fish, plumed trevally
PHÂN LOẠI
Chordata
Alectis indica Ruppell, 1830
Cá Ông lão ấn Độ
ĐẶC ĐIỂM
Cá có chiều dài 165 cm và cân nặng 25 kg, 7 gai vây lưng, 18 - 20 tia vây lưng mềm, 3 gai hậu môn, 24 đốt sống.
Thân cao rất dẹp bên, nhìn nghiêng đầu gù lên ở phía trên mắt. Chiều dài thân bằng 1,0 - 1,3 lần chiều cao thân và bằng 2,4 - 3,0 lần chiều dài đầu. Mắt tròn, màng mỡ mắt không phát triển. Miệng nhỏ, chếch, hàm dưới dài hơn hàm trên và nhô ra phía trước. Vảy thoái hoá. Đường bên hoàn toàn, đoạn trước rất cong, đoạn sau thẳng. Vảy lăng phủ trên phần sau đoạn thẳng. Vây lưng có một gai cứng mọc ngược, chìm dưới da. Các tia vây phía trước của vây lưng và vây hậu môn kéo dài thành dạng sợi, sợi của vây hậu môn ngắn hơn. Lưng màu sáng đến xanh đậm, bụng màu sáng bạc. Có một chấm đen ở trên mép xương nắp mang.
cá ông lão
Alectis indica
PHÂN BỐ
Cá thường sống ở các vùng nhiệt đới của Ấn Độ và Tây Thái Bình Dương, từ Madagascar, phía đông châu Phi và Biển Đỏ đến Ấn Độ, Trung Quốc, Đông Nam Á, phía bắc đến Nhật Bản và phía nam tới Indonesia và miền bắc Australia. 
Ở Việt Nam: vịnh Bắc Bộ, miền Trung, Đông và Tây Nam Bộ.
TẬP TÍNH
Cá thuộc nhóm di cư và sống ở vùng biển ven bờ từ độ sâu 20 m đến 100 m. Cá trưởng thành có xu hướng sống trong các vùng nước ven biển trên các rạn san hô ở độ sâu 100 m, trong khi cá con sinh sống ở nhiều môi trường bao gồm các cửa sông và thảm cỏ biển. Trong một số năm nhất định, cá chưa trưởng thành cũng sinh sống ở phía nam như Sydney, Australia, nơi chúng sinh sống ở các cửa sông vào mùa hè trước khi chết trong mùa đông lạnh giá. 
Thức ăn: cá thuộc nhóm ăn thịt chủ yếu là cá nhỏ, mực nhỏ, động vật thân mềm và giáp xác. 
SINH SẢN
Chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu. Nhưng theo một số quan sát ở Indonesia cho thấy cá thường đẻ trứng vào ban ngày khi con nước rút sau đợt thủy triều. Nơi cá sinh sản có độ sâu từ 35 - 45m trong một rãnh giữa 2 hòn đảo nhỏ.
HIỆN TRẠNG
Cá có tầm quan trọng thương mại nhỏ và từng là đối tượng được đầu tư nuôi ở Singapore. Ngoài ra, cá còn được sử dụng như một số loài cá cảnh, giá bán mỗi con ước tầm khoảng 7 - 11 đô/kg.
Ngư cụ khai thác: Lưới kéo đáy, lưới rê.
Mùa vụ khai thác: Quanh năm.
Kính thước khai thác: 300 - 400 mm.                                      
Dạng sản phẩm: ăn tươi, phơi khô.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .