Chuyển đến nội dung chính

Cây mận

Cây mận, tùy theo phương ngữ vùng miền, miền Bắc và miền Nam Việt Nam, dùng để chỉ 2 loại cây khác nhau, ở miền Bắc thì Mận chỉ loài cây thuộc chi Mận mơ, còn miền Nam thì từ Mận chỉ loài cây thuộc họ Đào Kim Nương, mà miền Bắc gọi là cây Roi.
Từ Mận trong tiếng Việt dùng để gọi 2 nhóm loại cây/trái khác nhau, tùy theo các phương ngữ :

Theo phương ngữ miền Bắc Việt Nammận là loại cây thuộc chi Mận mơ có quả thịt, da tía, lục nhạt, tím, vàng, đỏ hoặc xanh có vị ngọt hơi chua:
- Mận ta (Prunus salicina)
Một số loại mận khác:
- Mận châu Âu (Prunus domestica)
- Mận anh đào (Prunus cerasifera)
- Mận gai (Prunus spinosa)

Theo phương ngữ miền Nam Việt Nammận là một số loại cây thuộc họ Đào kim nương mà phương ngữ Bắc gọi là Roi, bao gồm:
- Roi hoa trắng (Syzygium samarangense), hay mận.
- Roi hoa đỏ (Syzygium malaccense), hay mận đỏ, mận hồng đào.

Bài viết này, chúng tôi giới thiệu từng loại mận theo cách gọi của từng vùng miền :

1. Mận ta (Prunus salicina)

Mận (Prunus salicina, đồng nghĩa Prunus triflora hay Prunus thibetica), hay mận Bắc, mận Trung Quốc, mận Nhật Bản, là một loài cây rụng lá nhỏ bản địa tại Trung Quốc thuộc Chi Mận mơ. Nó cũng được trồng trong các vườn cây ăn quả ở miền bắc Việt Nam, Triều Tiên, Nhật Bản, Hoa Kỳ và Úc.

Quả mận,cây mận
Quả mận

Cây mận ta
Quả cây mận ta

Mận cùng thuộc chi Prunus, phân chi Prunus với một số loài khác như mơ ta (cũng được trồng tại miền bắc Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên), mận gai, mận anh đào, mận châu Âu...

Cây mận

Mận có thể cao đến 10 mét (33 ft), và có chồi màu nâu đỏ. Các lá dài từ 6–12 cm và rộng 2,5–5 cm, cạnh lá có rặng cưa. Những bông hoa xuất hiện vào đầu xuân, có đường kính 2 cm với năm cánh hoa màu trắng.

Quả mận là loại quả hạch có đường kính 4–7 cm và có thịt màu hồng-vàng; quả có thể được thu hoạch vào mùa hè. Khi chín, có thể ăn sống quả.

Hoa mận,cây mận
Hoa mận

Hoa mận,cây mận
Hoa mận, cành mận

Sử dụng

Tại Trung Quốc, quả mận được ướp với đường, muối, và cam thảo. Tại Nhật Bản, quả được sử dụng khi còn ương để làm hương liệu cho một loại rượu mùi gọi là sumomo shu (すもも酒), và tại Trung Quốc cũng có loại rượu làm từ quả mận.

Quả mận cũng được sử dụng trong Đông y.

Trồng trọt

Có nhiều giống mận khác nhau được trồng tại Trung Quốc, một số là giống lai. Mận cũng được trồng phổ biến tại Nhật Bản và Triều Tiên. Ở Việt Nam, các tỉnh miền núi phía bắc như Lạng Sơn, Lào Cai, Sơn La có nhiều chủng ngon, như mận hậu, mận Tam Hoa, mận Lạng Sơn, mận Vân Nam. Ở Miền Nam Việt Nam, vùng trồng mận nổi tiếng là trại Hầm với các chủng mận Đà Lạt, mận đỏ, mận đỏ bạch lạp, mận vàng, mận Vân Nam.

Quả mận ta
Quả mận ta

Các giống mận được cải giống rất lớn tại Nhật Bản và từ đó được đưa đến Hoa Kỳ trong nửa sau của thế kỷ 19, tại đây nó đã được gây giống và trồng phổ biến hơn, quả cũng lớn hơn. Nhiều giống mận Mỹ đã được xuất khẩu đi nhiều nước, bao gồm cả chính Nhật Bản, nơi xuất xứ của nó.

Cây mận miền Bắc
Cây mận miền Bắc

Hầu hết mận tươi được bán trong các siêu thị Bắc Mỹ là loài Prunus salicina. Mận cũng là cây trồng được phát triển trên quy mô lớn ở một số nước khác, chẳng hạn, chúng là loại quả hạch thống trị trong ngành cây ăn quả tại Tây Úc.

2. Mận châu Âu (Prunus domestica)

Mận châu Âu (danh pháp hai phần: Prunus domestica, đôi khi được đề cập với danh pháp Prunus × domestica) là một loài mận mơ với nhiều giống khác nhau. Loài này có nguồn gốc được cho là lai giữa mận gai (Prunus spinosa) và mận anh đào (Prunus cerasifera var. divaricata). Đây là loài mận được trồng nhiều nhất tại châu Âu, và hầu hết mận khô được làm từ quả của loài này.

Quả mận châu Âu
Quả mận châu Âu

Thông thường cây mận châu Âu là một cây bụi lớn hay một cây nhỏ. Cây có thể có gai, với hoa màu trắng, xuất hiện vào đầu xuân. Quả có kích thước khác nhau, có thể lên đến 8 cm từ bên này sang bên kia, và thường có vị ngọt, song một số giống có thể hơi chua.

Phân loại

European Garden Flora công nhận ba phụ loài mặc dù các nghiên cứu khoa học khác ủng hộ việc phân loại chính xác hơn:

- P. domestica ssp. domestica
- P. domestica ssp. insititia – mận tía và mận rừng
- P. domestica ssp. intermedia – mận trứng (bao gồm mận Victoria)
- P. domestica ssp. italica –
- P. domestica ssp. pomariorum –
- P. domestica ssp. prisca –
- P. domestica ssp. syriaca – mận hoàng hương

Các phân loài có thể lai giống dễ dàng, do vậy có nhiều dạng lai trung gian được tìm thấy: độ ngọt và độ chua của chúng có thể khác nhau, màu sắc quả biến đổi từ màu tím xanh, đến đỏ, cam, hay lục nhạt.

3. Mận anh đào (Prunus cerasifera)

Prunus cerasifera là một loài mận được biết đến với cái tên thông dụng là mận anh đào hay mận myrobalan. Đây là loài bản địa tại châu Âu và châu Á.

Quả mận anh đào
Quả mận anh đào

Loại mận anh đào hoang dã là cây bụi lớn hay cây nhỏ cao từ 6–15 m, là loài rụng lá và lá cây dài 4–6 cm. Đây là một trong những loài cây châu Âu đầu tiên trổ hoa vào mùa xuân, thường bắt đầu vào giữa tháng hai. Hoa mận anh đào có màu trắng và kích thước trên 2 cm, với năm cánh hoa. Quả mận anh đào là loại quả hạch, có đường kính 2–3 cm, có vỏ quả màu vàng hay đỏ. Quả mận anh đào có thể ăn được và đạt đến độ chín từ đầu tháng bảy đến giữa tháng chín.

Cây mận anh đào
Cây mận anh đào

Loài này có thể được tìm thấy với tình trạng mọc hoang dại, tại những nơi nó thoát khỏi việc được trồng và trở thành cây nhập tịch, như ở Bắc Mỹ.

Trồng mận anh đào có thể cho quả, lá và hoa với nhiều màu sắc. Một số giống có quả ngọt và có thể ăn tươi, trong khi một số giống khác có quả chua và tốt hơn là được dùng làm mứt.

Mận anh đào là một loại cây cảnh phổ biến được trồng tại sân vườn hay khu phong cảnh, do nó trổ hoa từ rất sớm. Nhiều giống cây mới đã được phát triển, nhiều trong số chúng có lá màu tím như 'Atropurpurea'. Các giống lá màu tím cũng có quả màu tím sẫm, và do vậy khá hấp dẫn. Mận anh đào có hoa màu tráng hoặc hồng. Giống 'mây dông' có lá màu đỏ tươi thẫm màu tím. Các loài khác như 'Lindsayae', có lá màu lục. Một số loài mận anh đào lá tím được sử dụng để làm bonsai và các dạng cây cắt tỉa khác.

4. Mận gai (Prunus spinosa)

Mận gai (danh pháp hai phần: Prunus spinosa) là một loài mận bản địa ở châu Âu, Tây Á, và cục bộ ở tây bắc châu Phi. Đây cũng là loài cây nhập tịch cục bộ tại New Zealand và miền đông Bắc Mỹ.

Quả cây mận gai
Quả mận gai

Mận gai là một loại cây rụng lá có kích cỡ cây bụi lớn hay cây nhỏ cao đến 5 m, vỏ cây hơi đen và các cành rậm rạp, cứng và có gai. Lá cây có hình bầu dục, dài 2–4.5 cm và rộng 1.2–2 cm, mép là có răng cưa. Hoa mận gai có đường kính 1,5 cm, với năm cánh hoa màu trắng kem; hoa xuất hiện trước khi trổ lá vào đầu xuân. Mận gai là loài lưỡng tính và được côn trùng thụ phấn. Quả mận gai có đường kính 10–12 milimét (0,39–0,47 in), có màu đen với một lớp phấn màu tím xanh, chín vào mùa thu, và vẫn được thu hoạch theo lối truyền thống, ít nhất là ở Anh Quốc, và tháng 10 hay tháng 11 sau đợt sương giá đầu tiên. Quả mận gai có lớp thịt mỏng.

Mận gai thường xuyên bị nhầm lẫn với P. cerasifera (mận anh đào), đặc biệt là vào đầu mùa xuân khi hoa mận anh đào ra hơi sớm hơn so với mận gai. Ta có thể phân biệt dựa vào màu hoa, mận gai có màu trắng kem và mận anh đào màu trắng thuần. Ta cũng có thể phân biệt chúng vào mùa đông do tập quan cây nhỏ hơn sẽ cứng hơn, các nhánh cây góc rộng ở mận gai; vào mùa hè với việc lá cây mận gai tương đối hẹp hơn, gấp hơn hai lần chiều rộng; và vào mùa thu nhờ màu sắc của vỏ quả — quả mận gai màu tím đen còn quả mận anh đào có màu vàng hay đỏ.

Mận gai có một tứ bội (2n=4x=32) nhiễm sắc thể.

5. Roi hoa trắng (Syzygium samarangense), hay mận.

Roi (cũng gọi là: gioi, doi (phương ngữ miền Bắc Việt Nam), hay mận (phương ngữ miền Nam Việt Nam),hoặc đào(phương ngữ miền Trung Việt Nam)) (danh pháp hai phần: Syzygium samarangense), thuộc chi Trâm của họ Myrtaceae. Do tên gọi roi được chia sẻ với một vài loài khác cùng chi nên trong bài gọi là roi hoa trắng.

Hoa roi hoa trắng
Hoa roi hoa trắng

Roi hoa trắng là loài bản địa của Philippines, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia và Samoa.

Trồng và sử dụng

Roi hoa trắng là cây thường xanh nhiệt đới, cao đến 12 m, lá dài 10–25 cm và rộng 5–10 cm broad. Hoa màu trắng, đường kính 2,5 cm, có bốn cánh và nhiều nhị. Quả mọng, hình chuông, ăn được, màu trắng đến đỏ đậm, màu tía, thậm chí có giống màu đen, cây mọc hoang có quả dài 4–6 cm. Hoa và quả không chỉ mọc từ nách lá mà có thể mọc ở gần như bất kì điểm nào trên thân cây và nhánh cây. Khi quả chín, cây tiếp tục ra hoa và có thể đạt đến 700 quả mỗi cây.

Quả roi hoa trắng
Quả roi hoa trắng

Cây roi hoa trắng được trồng nhiều ở Việt Nam, Đài Loan, Thái Lan, Bangladesh, Pakistan, Ấn Độ và Sri Lanka.

Xem thêm về Roi hoa trắng tại đây : http://blogcaycanh.vn/cay_canh/d/cay-man-canh-cay-roi

6. Roi hoa đỏ (Syzygium malaccense), hay mận đỏ, mận hồng đào.

Roi (cũng gọi là: gioi, doi (phương ngữ miền Bắc Việt Nam), hay mận đỏ, điều đỏ, mận hồng đào (phương ngữ miền Nam Việt Nam)) (danh pháp hai phần: Syzygium malaccense), thuộc chi Trâm của họ Myrtaceae. Do tên gọi roi (gioi, doi) được chia sẻ với một vài loài khác cùng chi nên trong bài gọi là roi hoa đỏ.

Hoa roi hoa đỏ
Hoa roi hoa đỏ

Quả roi hoa đỏ hình thuôn, màu đỏ sẫm, một số giống có màu trắng hay hồng. Thịt quả màu trắng bao quanh một hạt lớn.

Quả roi hoa đỏ
Quả roi hoa đỏ

Quả roi hoa đỏ
Quả roi hoa đỏ

Cây roi hoa đỏ sinh trưởng tốt ở vùng khí hậu nhiệt đới với lượng mưa trung bình hằng năm không thấp hơn 1520 mm. Hoa nở đầu mùa hè và ra quả trong ba tháng sau đó.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .