Chuyển đến nội dung chính

Cua lửa- Scylla olivacea

Cua lửa

: Orange mud crab
: Scylla olivacea
cua càng lửa
PHÂN LOẠI
Arthropoda
Decapoda
Scylla
Scylla olivacea
Cua lửa
ĐẶC ĐIỂM
Gai thùy trán thấp (cao trung bình 0.03 lần rộng trán mà đo giữa những đường khớp ổ mắt chính giữa), tròn với những khoảng trống giữa 2 gai thấp. Gai dưới bên mai rộng, với rìa ngoài lồi. Đốt carpus của càng thường có một mấu nhô tà, nhỏ (có thể nhọn ở giai đoạn giống) nằm ở phần bụng chính giữa trên rìa bên ngoài; gai thứ hai giảm và có thể hiện diện trên mặt lưng của phần ngón ở giai đoạn giống và mới trưởng thành. Phần bàn của càng có một cặp mấu lồi tà trên rìa lưng phía sau, mấu trong lớn hơn mấu ngoài; có thể nhọn ở giai đoạn giống và trưởng thành. Càng, chân và yếm tất cả đều không có đường nhiều góc rõ ràng cho cả đực cái. Màu sắc thay đổi từ đỏ qua nâu tới hơi nâu/đen tuỳ thuộc vào môi trường sống.
PHÂN BỐ
Trên thế giới: Ấn Độ Dương: Tâu Úc; Phuket, Thái Lan; Karachi, Pakistan. Thái Bình Dương: Philippines, Thái Lan, Singapore, Malaysia, Nam Đài Loan; Biển Arafura: Timor, Indonesia; Vịnh Carpentaria. Trong nước: Đồng Bằng Sông Cửu Long, chủ yếu ở vùng biển Kiên Giang giáp với vịnh Thái Lan.
TẬP TÍNH
Vùng cửa sông, rừng ngập mặn và bờ biển ngập nước có độ mặn giảm trong suốt mùa mưa.
Tính ăn thay đổi theo các giai đoạn phát triển: giai đoạn ấu trùng ăn động vật phù du (luân trùng, copepoda...), giai đoạn giống và trưởng thành có khuynh hướng tạp bao gồm mùn bã hữu cơ, các loại giáp xác, nhuyễn thể và cá. Cua lửa thành thục ở kích thước nhỏ hơn cua sen thường bắt đầu khoảng từ 8-9 cm rộng mai.
SINH SẢN
HIỆN TRẠNG
Đây cũng là loài cua có thịt ngon tuy nhiên do có vỏ cứng, dày nên không được ưa chuộng trên thị trường. Ngoài ra, do chiếm tỉ lệ rất thấp so với loài S. paramamosain nên lượng cua giống tự nhiên phục vụ nuôi thịt rất hạn chế. Hiện nay, loài cua này chưa được nghiên cứu cho sản xuất giống nhân tạo tại Việt Nam.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươ...

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng...

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .